Sumba là một hòn đảo tại Indonesia, một trong các đảo thuộc nhóm đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ). Đảo này có chiều dài theo hướng tây-đông khoảng 220 km và chiều rộng theo hướng bắc-nam khoảng 70 kn, diện tích khoảng 11.153 km², dân số theo số liệu chính thức là 611.422 người năm 2005. Tại đây có mùa khô từ tháng 5 tới tháng 11 và mùa mưa từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Về mặt lịch sử, đảo này là nơi xuất khẩu nhiều gỗ đàn hương và vì thế được biết đến như là đảo gỗ đàn hương.
Phía tây bắc đảo này là đảo Sumbawa. Về phía bắc và đông bắc, vượt qua eo biển Sumba (Selat Sumba), là đảo Flores. Về phía đông, vượt qua biển Savu, là đảo Timor. Về phía nam, di qua một phần của Ấn Độ Dương, là vùng đất tây bắc Australia. Về mặt hành chính, đảo này thuộc tỉnh Đông Nusa Tenggara. Thị trấn lớn nhất trên đảo là Waingapu với dân số khoảng 10.700 người.
Trước khi bị thực dân hóa, Sumba là nơi sinh sống của một vài nhóm nhỏ sắc tộc-ngôn ngữ, một vài trong số này có thể có quan hệ chư hầu đối với đế quốc Majapahit. Năm 1522, những chiếc tàu thuyền đầu tiên từ châu Âu đã tới đây, và tới năm 1866 thì Sumba thuộc về Công ty Đông Ấn Hà Lan, mặc dù đảo này không thực sự thuộc quyền quản lý hành chính của Hà Lan cho tới tận đầu thế kỷ 20.
Người Sumba nói bằng một loạt các thứ tiếng gần gũi với các thứ tiếng thuộc ngữ hệ Nam Đảo và có huyết thống hỗn hợp giữa người Mã Lai và người Melanesia. Khoảng 25-30% dân cư trên đảo theo tín ngưỡng vật linh Marapu. Phần còn lại là những người theo Kitô giáo, với phần lớn theo thuyết Calvin Hà Lan, nhưng một thiểu số đáng kể thì theo Công giáo La Mã. Một lượng nhỏ theo Hồi giáo dòng Sunni, sinh sống dọc theo vùng duyên hải.
Mặc dù có sự tràn vào của các tôn giáo, tín ngưỡng phương Tây, nhưng Sumba lại là một trong số ít nơi trên thế giới mà trong đó việc chôn cất cự thạch được sử dụng như là 'truyền thống còn tồn tại' để chôn cất các cá nhân có danh tiếng khi họ chết. Việc chôn cất trong các ngôi mộ cự thạch từng là một thông lệ được sử dụng ở nhiều nơi trên thế giới trong thời kỳ đồ đá mới và thời kỳ đồ đồng, nhưng hiện nay gần như không còn được sử dụng nữa.
Tình trạng y tế và sức khỏe của cư dân trên đảo vẫn còn chưa được cải thiện. Một tỷ lệ cao dân cư vẫn bị mắc bệnh sốt rét. Tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh vẫn rất cao. Hiện tại Pháp là quốc gia đang có các chương trình cung cấp vốn và hỗ trợ việc đào giếng cung cấp nước sinh hoạt đối với một số cộng đồng dân cư nhỏ đang bị quên lãng.
👁️
80 | ⌚2025-09-16 22:28:09.966
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

**Sumba** là một hòn đảo tại Indonesia, một trong các đảo thuộc nhóm đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ). Đảo này có chiều dài theo hướng tây-đông khoảng 220 km
**Eo biển Sumba** (tiếng Indonesia: Selat Sumba) là một eo biển tại Indonesia. Eo biển này chia tách đảo Sumba ở phía nam với các đảo lớn như Flores và Sumbawa, cũng như các đảo
**_Koppe sumba_** là một loài nhện trong họ Corinnidae. Loài này thuộc chi _Koppe_. _Koppe sumba_ được Christa L. Deeleman-Reinhold miêu tả năm 2001.
**_Belisana sumba_** là một loài nhện trong họ Pholcidae. Loài này được phát hiện ở Indonesia.
**Bồ câu xanh Sumba**, tên khoa học **_Treron teysmannii_**, là một loài chim trong họ Columbidae.
**_Basiprionota sumba_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Chrysomelidae. Loài này được Borowiec miêu tả khoa học năm 2006.
**Động đất Sumba 1977** () là trận động đất xảy ra vào lúc 14:08 (theo giờ địa phương), ngày 19 tháng 8 năm 1977. Trận động đất có cường độ 8.3 richter, tâm chấn độ
**Vườn quốc gia Manupeu Tanah Daru** nằm trên đảo Sumba của Indonesia. Nó bao gồm các khu rừng đất thấp trên các sườn dốc cao lên đến độ cao 600 mét. ## Động thực vật
**Vườn quốc gia Laiwangi Wanggameti** nằm trên đảo Sumba ở Indonesia. Tất cả các kiểu rừng tồn tại trên đảo này đều có thể được tìm thấy trong vườn quốc gia. Một số loài thực
Vị trí đảo Suðuroy trên bản đồ [[Quần đảo Faroe.]] nhỏ **Suðuroy** là 1 đảo của Quần đảo Faroe, nằm ở cực nam của quần đảo.(Suðuroy tiếng Faroe nghĩa là đảo ở phía nam). Đảo
Nhóm ngôn ngữ **Mã Lay-Đa Đảo Trung Tâm-Đông** (CEMP) tạo thành một nhánh được đề xuất của ngữ tộc Mã Lay-Đa Đảo bao gồm hơn 700 ngôn ngữ (R. 1993). ## Phân bố Nhóm ngôn
**Loli** (tên cũ: **Lauli**) là khu (_kecamatan_) ở Kabupaten Sumba Barat, Đông Nusa Tenggara, Indonesia. Khu Loli bao gồm 9 làng và 5 làng đô thị (_kelurahan_) và đặt trụ sở tại làng Doka Kaka.
**Ngựa lùn Sumbawa** (tiếng Indonesia: _kuda-Sumbawa_) là một giống ngựa lùn, được đặt tên theo hòn đảo mà chúng được lai tạo, đảo Sumbawa ở Indonesia. Loài này rất giống với ngựa Sumba hoặc ngựa
**Danh sách eo biển** là liệt kê các eo biển đã được biết đến và đặt tên trên thế giới. _xem thêm:_ :Thể loại:Eo biển ## A * Eo biển Agattu - Aleutians * Eo
**Biển Savu** (hay **biển Sawu**) là một biển nhỏ nằm trong vùng nước thuộc Indonesia, được đặt tên theo đảo Savu (Sawu) nằm ở ranh giới phía nam của nó. Nó có ranh giới phía
Vị trí đảo Flores **Flores** là một trong các đảo thuộc nhóm các đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ), một vòng cung đảo trải dài từ phía đông đảo
**_Papilio demoleus_**, là một loài bướm phượng, không giống như các loài bướm phượng khác, nó không có đuôi nổi bật. Loài này là loài gây hại và xâm lấn từ Cựu Thế giới và
Đây là **danh sách các câu lạc bộ bóng đá ở Quần đảo Faroe**. ## Câu lạc bộ hiện tại ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Quần đảo Faroe * AB Argir *
**Họ Cun cút** (danh pháp khoa học: **_Turnicidae_**) là một họ nhỏ bao gồm một số loài chim trông tương tự, nhưng không có họ hàng gì với chim cút thật sự. Các loài cun
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
**Nīas** (, tiếng Nias: **_Tanö Niha_**) là một hòn đảo phía bờ Tây của Sumatra, Indonesia. Nias là một hòn đảo trong dãy quần đảo nằm dọc theo bờ biển ngăn cách với Sumatra bằng
nhỏ|242x242px|Sự hình thành của Majapahit cho đến khi tan rã năm 1527 **Majapahit** (tiếng Indonesia: Majapahit, âm "h" trong tiếng Java là âm câm) là một vương quốc theo đạo Hindu và đạo Phật Đại
**Cu xanh** (danh pháp: **_Treron_**) là một chi chim trong họ Columbidae. Chi này gồm khoảng 23 loài chim thuộc họ Bồ câu. Ngoại hình cu xanh nhỏ hơn bồ câu, có màu xanh lá
**Trăn gấm**, **Trăn vua** hay **Trăn mắt lưới châu Á** (tên khoa học **_Python reticulatus_**) là một loại trăn lớn, thuộc họ Trăn (_Pythonidae_) và chi cùng tên (_Python_), sống ở vùng Đông Nam Á.
**Sumbawa** là một đảo thuộc Indonesia, nằm ở khoảng giữa của chuỗi các đảo gọi chung là quần đảo Nusa Tenggara (quần đảo Sunda Nhỏ), với đảo Lombok ở phía tây, đảo Flores ở phía
**Komodo** là một trong số khoảng 17.508 đảo của Indonesia. Đảo này có diện tích khoảng 390 km² và trên 2.000 người sinh sống. Cư dân trên đảo là hậu duệ của những người bị kết
nhỏ|phải|Vị trí đảo Timor **Timor** là một hòn đảo tại phần ngoài cùng phía nam của Đông Nam Á hải đảo, nằm ở phía bắc biển Timor. Nó được chia thành 2 phần là Đông
**Quần đảo Sunda** là một nhóm các đảo ở phía tây của quần đảo Mã Lai. Chúng được chia thành 2 nhóm: phải|Malay Archipelago * Quần đảo Sunda Lớn ** Borneo ** Java ** Sumatra
**Đông Nusa Tenggara** (tiếng Indonesia: **Nusa Tenggara Timur**) là một tỉnh của Indonesia ở phần phía Đông của quần đảo Nusa Tenggara. Tỉnh lỵ của nó là thành phố Kupang trên đảo Timor. Phần lãnh
**Quần đảo Faroe** hay **Quần đảo Faeroe** ( ; , ) là một nhóm đảo nằm trong vùng biển Na Uy, phía Bắc Đại Tây Dương, ở giữa Iceland, Na Uy và Scotland. Quần đảo
Trang này liệt kê các loài trong họ Corinnidae. ## Abapeba _Abapeba_ Bonaldo, 2000 * _Abapeba abalosi_ (Mello-Leitão, 1942) * _Abapeba cleonei_ (Petrunkevitch, 1926) * _Abapeba echinus_ (Simon, 1896) * _Abapeba grassima_ (Chickering, 1972) *
**_Abraxas privata_** là một loài bướm đêm thuộc họ Geometridae. Nó được Bastelberger miêu tả năm 1905. Nó được tìm thấy ở Sumba và Timor.
**Bướm mòng cánh vàng** (_Cepora judith_) là một loài bướm ngày thuộc họ Pieridae. Nó được tìm thấy ở tây nam châu Á (see subspecies section). Ấu trùng ăn các loài _Capparis_. ## Phụ loài
**_Troides haliphron_** là một loài bướm ngày cánh chim phân bố hạn chế ở Sulawesi và ít hơn ở quần đảo Sunda. ## Phụ loài Có một số phụ loài được tìm thấy trên các
**_Taractrocera nigrolimbata_** là một loài bướm ngày thuộc họ Bướm nhảy. Nó được tìm thấy ở Malaysia, Việt Nam (Saigon), Sumatra, Java, the Lesser Sunda Islands (east đến Sumba), và miền nam Sulawesi. ## Phụ
**Eo biển Bali** kết nối vùng biển Bali ở phía bắc và Ấn Độ Dương ở phía nam, giữa điểm cực đông của Java và cực tây của Bali. Chiều rộng tối thiểu là 2,4 km,
**Tượng Hùng** (tiếng Tạng: ཞང་ཞུང་, THL: _Zhangzhung_, chữ Hán: 象雄, bính âm: _Xiàngxióng_), là một nền văn hóa và là một vương quốc cổ đại tại miền tây và tây bắc khu vực Tây Tạng
**_Eupanacra mydon_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó sống ở đông Nam Á, Philippines, Sulawesi và Sumba. ## Hình ảnh Eupanacra mydon MHNT CUT 2010 0 388 Assam, Indes, male
**_Macroglossum corythus_** là một loài Hawk moth trong họ Sphingidae. Nó được tìm thấy khắp các vùng nhiệt đới Ấn-Úc kéo dài về phía đông đến Nouvelle-Calédonie. Sải cánh dài 50–66 mm. Ấu trùng ăn các
**_Koppe_** là một chi nhện trong họ Corinnidae. ## Các loài * _Koppe armata_ (Simon, 1896) * _Koppe baerti_ Deeleman-Reinhold, 2001 * _Koppe calciphila_ Deeleman-Reinhold, 2001 * _Koppe doleschalli_ Deeleman-Reinhold, 2001 * _Koppe kinabalensis_ Deeleman-Reinhold,
**Cethosia biblis** là một loài bướm trong phân họ Heliconiinae có ở Ấn Độ và Nepal, phía đông đến miền nam Trung Quốc và Philippines, và phía nam đến Indonesia. Thường thấy tại các khu
**_Theretra sumbaensis_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở miền tây Sumba in Indonesia.
**_Belisana_** là một chi nhện trong họ Pholcidae. Loài đặc trưng là _Belisana tauricornis_. ## Các loài Các loài trong chi này gồm: * _Belisana airai_ Huber, 2005 * _Belisana akebona_ (Komatsu, 1961) * _Belisana
Dưới đây là danh sách các loài trong họ Pholcidae. Các loài được xếp theo chi. ## Aetana _Aetana_ Huber, 2005 * _Aetana fiji_ Huber, 2005 * _Aetana kinabalu_ Huber, 2005 * _Aetana omayan_ Huber,
**_Pseudopostega similantis_** là một loài bướm đêm thuộc họ Opostegidae. Nó được Puplesis và Robinson miêu tả năm 1999. Nó là loài duy nhất được tìm thấy ở miền trung Sumba in Indonesia.
**_Pseudopostega sumbae_** là một loài bướm đêm thuộc họ Opostegidae. Nó được Puplesis và Robinson miêu tả năm 1999. Nó là loài duy nhất được tìm thấy ở Sumba in Indonesia.
**_Amplypterus sumbawanensis_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này có ở Sumba.
**_Pachliopta aristolochiae_** là một loài bướm ngày thuộc họ Bướm phượng. Loài này phân bố rộng rãi ở châu Á. Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ (Bao gồm quần đảo Andaman), Nepal, Sri Lanka, Myanma, Thái Lan,
**_Macroglossum melanoleuca_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Nó được tìm thấy ở Sumba, Indonesia.
**_Pterophorus leucadactylus_** là một loài bướm đêm thuộc họ Pterophoridae. Nó được tìm thấy ở Sri Lanka, Sumba, New Guinea, Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Malaya, Sumatra, Java, Borneo, Philippines, Micronesia, the Bismarck Islands,