✨Rắn hổ mang rừng rậm
Rắn hổ mang rừng rậm (danh pháp hai phần: Naja melanoleuca), còn được gọi là rắn hổ mang đen (black cobra) hay rắn hổ mang môi đen trắng (black and white-lipped cobra), Danh pháp chi Naja là danh từ được La tin hóa từ chữ **** () trong tiếng Phạn nghĩa là "rắn hổ mang". Danh pháp loài melanoleuca bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ đại, có nghĩa là "của màu đen và màu trắng". Từ melano trong tiếng Hy Lạp nghĩa là "màu đen", trong khi leuca trong tiếng Hy Lạp cổ đại nghĩa là "màu trắng". Loài rắn này cũng được gọi là rắn hổ mang đen hoặc rắn hổ mang môi đen trắng.
Phân loại và tiến hóa
Rắn hổ mang rừng rậm được phân loại dưới chi Naja, thuộc họ Elapidae. Chi sinh học này do Josephus Nicolaus Laurenti mô tả lần đầu vào năm 1768. Loài Naja melanoleuca được mô tả lần đầu bởi Edward Hallowell vào năm 1857.
Các cá thể ở São Tomé gần đây được mô tả là một loài mới có tên N. peroescobari và một nghiên cứu gần đây dựa vào DNA ty thể đưa ra giả thiết rằng N. melanoleuca thật ra có thể gồm năm loài riêng biệt:
- Naja melanoleuca Hallowell 1857 - các khu rừng Trung Phi: Bénin, Nigeria, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Gabon, Cộng hòa Dân chủ Congo, Cộng hòa Congo, Angola.
- Naja subfulva Laurent, 1955 - rừng và rừng savan ở phía đông, nam và trung tâm châu Phi: Chad, Nigeria, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Cộng hòa Congo, Rwanda, Burundi, Uganda, Kenya, Tanzania, Somalia, Nam Sudan, Ethiopia, Mozambique, Malawi, Zambia, Zimbabwe, Nam Phi, Angola
- Naja peroescobari Ceríaco et al. 2017 - São Tomé.
- Naja guineensis Broadley et al. in Wüster et al. 2018 - Rừng Thượng Guinea của Tây Phi: Guinea-Bissau, Guinea, Liberia, Sierra Leone, Bờ Biển Ngà, Ghana, Togo.
- Naja savannula Broadley et al. in Wüster et al. 2018 - VÙng Savan của Tây Phi: Senegal, Gambia, Guinea, Liberia, Sierra Leone, Bờ Biển Ngà, Ghana, Togo, Benin, Mali, Burkina Faso, Nigeria, Niger, Chad, Cameroon.
Mô tả
thumb
Rắn hổ mang rừng rậm là loài rắn hổ mang lớn nhất châu Phi thuộc chi Naja Chiều dài rắn trưởng thành trung bình khoảng , nhưng có thể đạt , và thậm chí chiều dài còn lên đến cũng có thể xuất hiện trong trường hợp hiếm. Phần đầu rắn lớn, rộng, phẳng và mảnh khảnh dễ nhìn thấy từ phần cổ. Thân rắn tương đối dày, vuốt thon và dẹt nhỏ với chiếc đuôi mảnh dẻ mà lại dài vừa phải. Cơ thể bị dồn nén tại lưng bụng (nơi mà vảy lưng và vảy bụng dưới gặp nhau ở mỗi bên cơ thể), sau lưng gần giống hình trụ (đuôi, cuối thân). Rắn hổ mang rừng rậm có xương sườn cổ dài, có khả năng mở rộng để phồng ra phần mang cổ dài, nhọn khi bị đe dọa. Góc nằm giữa đỉnh đầu và phía bên đầu giữa đôi mắt, được xem như khóe mắt dễ nhìn thấy, trong khi chiếc mõm tròn. Đôi mắt lớn với đồng tử tròn. Theo Brown và Fry thuộc cơ sở dữ liệu về nọc độc và độc tố Australia, giá trị trên phúc mạc chuột là 0,324 mg/kg. Lượng nọc độc trung bình cho mỗi vết cắn là 571 mg còn lượng nọc độc tối đa là 1102 mg. Loài rắn này có thể rất nguy hiểm do lượng nọc độc lớn tiêm vào trong một lần cắn đơn nhất và bản tính hung hăng khi tự vệ. Sự tử vong có khả năng diễn ra nhanh chóng, trong vòng 30 đến 120 phút khi gặp trường hợp trúng độc nghiêm trọng. Dấu hiệu cùng triệu chứng khi trúng độc gồm có sụp mí mắt, buồn ngủ, liệt tứ chi, mất thính lực, mất khả năng nói chuyện, chóng mặt, mất điều hòa, sốc, huyết áp thấp, đau bụng, sốt, xanh xao, và những triệu chứng thần kinh, hô hấp khác. phần lớn do thói quen sống nơi rừng rậm. Triệu chứng khi bị cắn rất giống rắn hổ mang Ai Cập (Naja haje).
Phân bố và môi trường sống
right|thumb
Rắn hổ mang rừng rậm sinh sống tại Tây Phi và Trung Phi.
Loài rắn này sinh sống tại rừng rậm hoặc rừng thưa, đây là loài rắn hổ mang châu Phi duy nhất sống tại rừng cao. Rắn cũng sinh sống ở rừng ngập mặn tây châu Phi. Hình thức phân dải của rắn hổ mang rừng ở Tây Phi là sống ở thảo nguyên, đồng cỏ (nhưng thường dọc theo dòng suối) và khu vực cũng có thảm thực vật, đặc biệt là rừng ven sông, lên đến vĩ độ 14 độ bắc. Môi trường sống ưa thích là rừng đất thấp, xavan ẩm nơi mà rắn ưa chuộng bụi rậm ven biển. Loài rắn này không thể "phun" nọc độc.
Sinh sản
thumb|right|1 con rắn hổ mang rừng rậm còn nhỏ
Đây là loài đẻ trứng. Rắn non được sinh ra hoàn toàn độc lập và thường dài khoảng .) tại khoảng nhiệt độ 27–30 °C (81–86 °F). Rắn hổ mang rừng rậm được biết có tuổi thọ dài. Một mẫu vật nuôi nhốt sống đến 28 năm, đó là kỷ lục về con rắn độc sống lâu nhất trong điều kiện nuôi nhốt. Một mẫu vật khác trong vườn thú Melbourne tại Australia đạt đến tuổi 35 vào ngày 1 tháng 9 năm 2014.
