✨Priscus

Priscus

thumb|Priscus (bên trái) với đoàn sứ thần La Mã tại triều đình của vua [[Attila, đang giữ quyển ΙΣΤΟΡΙΑ của ông (Lịch sử, mà họa sĩ đã đánh vần sai thành ΙΣΤΩΡΙΑ). (Chi tiết từ bức tranh Yến tiệc của Attila của Mór Than.)]] Priscus xứ Panium (; Hy Lạp: Πρίσκος; ? – ?) là một nhà ngoại giao Đông La Mã thế kỷ 5 và là sử gia và nhà hùng biện (hay ngụy biện) gốc Hy Lạp.

Tiểu sử

Priscus sinh trưởng tại Panio (nằm ở Thracia) khoảng năm 410–420. Vị thương nhân đó giải thích rằng sau vụ cướp phá thành Viminacium, ông bị bắt làm nô lệ cho một nhà quý tộc người Hung tên là Onegesius, mãi về sau mới chuộc được tự do của mình và chọn cách sống chung với người Hung. Priscus rốt cuộc còn tham gia vào một cuộc tranh luận với những người bội giáo Hy Lạp về những phẩm chất của cuộc đời và công lý tại Đế quốc Đông La Mã và những vương quốc của người man rợ.

Tác phẩm còn lại

Các tác phẩm còn lại của Priscus hiện giờ được xuất bản thành bốn cuốn tổng tập:

👁️ 63 | ⌚2025-09-16 22:43:52.984
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

QC Shopee
thumb|Priscus (bên trái) với đoàn sứ thần La Mã tại triều đình của vua [[Attila, đang giữ quyển ΙΣΤΟΡΙΑ của ông (_Lịch sử_, mà họa sĩ đã đánh vần sai thành ΙΣΤ**Ω**ΡΙΑ). (Chi tiết từ
**_Chiropterotriton priscus_** là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Nó là loài đặc hữu của México. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận
**_Holopogon priscus_** là một loài ruồi trong họ Asilidae. _Holopogon priscus_ được Meigen miêu tả năm 1820.
**Priscus Attalus** (? – 416) là tiếm vương La Mã hai lần trong đời (năm 409 và năm 414), chống lại Hoàng đế Honorius, với sự trợ giúp từ người Visigoth. Ông là vị hoàng
**_Archaeotinodes priscus_** là một loài Trichoptera hóa thạch trong họ Ecnomidae.
**_Compsoderus priscus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Loài này được Dolin in Dolin, Panfilov, Ponomarenko & Pritykina miêu tả khoa học năm 1980.
**13653 Priscus** (1997 CT16) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 9 tháng 2 năm 1997 bởi V. S. Casulli ở Colleverde di Guidonia.
**_Gyrinus priscus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ van Gyrinidae. Loài này được Lesne miêu tả khoa học năm 1927.
**_Clambus priscus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Clambidae. Loài này được Endrody-Younga miêu tả khoa học đầu tiên năm 1961.
**_Croton priscus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được Croizat mô tả khoa học đầu tiên năm 1944.
**_Schinostethus priscus_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Psephenidae. Loài này được Lee, Jäch & Yang miêu tả khoa học đầu tiên năm 1998.
**_Chauliodes priscus_** là một loài côn trùng trong họ Corydalidae thuộc bộ Megaloptera. Loài này được Pictet in Berendt miêu tả năm 1856.
**_Hemiteles priscus_** là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
**_Nymphites priscus_** là một loài côn trùng trong họ Nymphitidae thuộc bộ Neuroptera. Loài này được Weyenbergh miêu tả năm 1869.
**Bò rừng thảo nguyên** hay **bò rừng đồng bằng** (Danh pháp khoa học: _Bison priscus_) là một loài bò rừng đã tuyệt chủng được tìm thấy trên thảo nguyên trên khắp Châu Âu, Trung Á,
#đổi Dipodomys ordii Thể loại:Phân loài thuộc lớp Thú
**Vương quốc La Mã**, còn được gọi là **chế độ quân chủ La Mã**, hoặc là **Thời kỳ vương quyền của La Mã cổ đại**, là kỷ nguyên mở đầu của lịch sử La Mã,
**Onegesius** (Priscus: _Όνηγήσιος_, "Onegesios") là một _logades_ (đại thần) đầy thế lực người Hung _nắm giữ quyền lực thứ hai chỉ sau_ Attila. Ông được coi như là **Hunigasius**, thông dịch và người phát ngôn
**Lucius Tarquinius Superbus** (535–495 TCN) là vị vua huyền thoại thứ bảy và cũng là vị vua cuối cùng của La Mã. Ông cai trị kể từ năm 535 TCN cho đến cuộc tổng dậy
thumb|Cơ cấu chỉ huy ban đầu của [[quân đội hậu La Mã, với một _magister equitum_ riêng biệt và một _magister peditum_ thay thế cho toàn bộ _magister militum_ sau này trong cơ cấu chỉ
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
**Honorius** (; 384 – 423), là một vị Hoàng đế của Đế quốc Tây La Mã, ở ngôi từ năm 395 cho đến khi mất năm 423. Ông là người con út của Hoàng đế
thumb|right|Tượng nhà vua ở thủ đô [[Madrid, của điêu khắc gia Felipe de Castro, 1750-53]] **Athaulf** (còn gọi là _Atavulf_, _Atawulf_, hay _Ataulf_, Latinh hóa thành _Ataulphus_) [_atta_ "cha" và _wulf_ "sói"] (khoảng 37015 tháng
**Dengizich** (viết là **Δεγγιζίχ/Dengizikh** trong tài liệu của Priscus; đánh vần thành **Dikkiz** trên một tấm bạc;? – mất năm 468 hoặc 469), là con trai của Attila và là thủ lĩnh của người Utigur
­ **Mauricius** (; ) (539 – 27 tháng 11, 602) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 582 đến 602. ## Gốc gác và thiếu thời Mauricius sinh ra tại Arabissus ở Cappadocia vào
**Kreka** hay **Hereka** là vợ của Attila. Priscus trong suốt thời kỳ lưu lại triều đình của Attila vào năm 448 hoặc 449 sau Công nguyên đã viết như sau "_ngày hôm sau, tôi đến
**Heraclius** (; 11 tháng 2 năm 641) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 610 đến 641. Con đường lên ngôi của Heraclius bắt đầu từ năm 608, khi ông cùng với cha mình,
nhỏ|Bản đồ cho thấy Đế quốc La Mã (màu tím) và Parthia (màu vàng) cùng nhau chia sẻ [[Đế quốc Seleukos (màu xanh ở giữa) và qua đó giúp họ trở thành quốc gia mạnh
**Bò rừng cổ đại** (Danh pháp khoa học: **_Bison antiquus_**) là động vật ăn cỏ lớn phổ biến nhất của lục địa Bắc Mỹ trong hơn 10.000 năm, và là một tổ tiên trực tiếp
**Malchus thành Philadelphia** (; ? – ?) là một nhà sử học Đông La Mã sống vào thế kỷ 5. Theo bộ _Suda_, Malchus hay Mekselina (một trong số bảy cây cột kèo nằm trên
**Zerco** hoặc **Zercon** (410/420 ở Mauretania - nửa sau thế kỷ thứ 5 ở Constantinopolis?) là chú lùn người Moor và là kẻ pha trò của _magistri militum_ Aspar và Aetius cùng mấy vị vua
thumb|upright=1.5|_Cái chết của Attila_, tranh vẽ của họa sĩ người Hungary **Ildico** (_khoảng_ năm 453 SCN) là người vợ cuối cùng của Attila Rợ Hung. Tên của bà có lẽ là người German, một dạng
**Lao** là bệnh truyền nhiễm qua đường hô hấp thường do vi khuẩn _Mycobacterium tuberculosis_ gây ra. Lao lây truyền từ người sang người qua không khí khi người bệnh lao hoạt tính ho, khạc
:link= _Bài này viết về thành phố Roma. "Rome" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã (định hướng)._ **Roma** (tiếng Latinh và tiếng Ý: _Roma_
**La Mã cổ đại** là nền văn
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Tiếng Hung** là ngôn ngữ của người Hung tại Đế quốc Hung, một liên bang bộ lạc đa chủng tộc một thời cai trị phần lớn Đông Âu và xâm lược Tây Âu trong thế
**Celestinus** (tiếng Việt: Cêlestinô I; Tiếng Anh: Celestine I) là người kế nhiệm Boniface I và là vị Giáo hoàng thứ 43 của Giáo hội Công giáo. Ông được suy tôn là thánh của Giáo
**Máccô** (Latinh: _Marcus) _là người kế nhiệm của Giáo hoàng Sylvester I và là vị Giáo hoàng thứ 34. Ông được suy tôn là một vị thánh của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám
**Attila** ( Sinh: 395 hoặc 406; Không rõ – 453), người châu Âu gọi ông là **Attila Rợ Hung**, và đặt biệt hiệu là "Ngọn roi của Thượng đế" hoặc "tai họa của trời" (_fléau
**Tarquinia**, tên cũ **Corneto** và **Tarquinii**, là một thành phố cổ ở tỉnh Viterbo, Lazio, Ý. Người ta cho rằng Tarquinii (Etruscan Tarchnal) đã là một thành phố thịnh vượng khi Demaratus of Corinth mang
**Marcus Julius Philippus** (; 204-249), còn được gọi là **Philippus I** hay **Philip người Ả Rập** trong tiếng Anh, là một hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 244 đến năm 249. Philippus trở
**Người Sarmatia**, **người Sarmatae** hay **người Sauromatae** (tiếng Iran cổ _Sarumatah_ 'người bắn cung') là dân tộc có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ. Như được các tác giả cổ đại đề cập tới, họ
**_Compsoderus_** là một chi bọ cánh cứng trong họ Elateridae. Chi này được miêu tả khoa học năm 1980 bởi Dolin. ## Các loài Chi này có các loài: * _Compsoderus priscus_ Dolin in Dolin,
**Phân họ Trâu bò** hay **phân họ Bò** (danh pháp khoa học: **_Bovinae_**) bao gồm một nhóm đa dạng của khoảng 26-30 loài động vật guốc chẵn có kích thước từ trung bình tới lớn,
**Các cuộc chiến tranh La Mã – Parthia** (Từ năm 66 TCN – 217) là một loạt các cuộc xung đột giữa đế quốc Parthia với người La Mã. Đây là chuỗi các cuộc xung
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**_Gyrinus_** là một chi bọ nước trong họ Gyrinidae bản địa của miền Cổ bắc (bao gồm châu Âu), Cận Đông, miền Tân bắc và Bắc Phi. Chi này được miêu tả khoa học năm
**Viện nguyên lão** là một tổ chức chính trị ở La Mã cổ đại. Đây là một tổ chức lâu dài nhất trong lịch sử La Mã, được thành lập trong những ngày đầu tiên
**_Chirocephalus_** là một chi tôm thuộc họ Chirocephalidae. Chi này có các loài sau: *_Chirocephalus appendicularis_ Vavra, 1905 *_Chirocephalus baikalensis_ (Naganawa & Orgiljanova, 2000) *_Chirocephalus bairdi_ (Brauer, 1877) *_Chirocephalus bobrinskii_ (Alcock, 1898) *_Chirocephalus brevipalpis_ (Orghidan,