✨Pleistocene sớm

Pleistocene sớm

Pleistocen sớm (trong thời địa tầng còn gọi là tầng Calabria) là một giai đoạn trong thế Pleistocen. Thời điểm bắt đầu của giai đoạn này được xác định là 1,806 ± 0,005 triệu năm trước. Thời điểm kết thúc của nó được xác định là vào thời điểm diễn ra sự đảo ngược cực từ trường của Trái Đất lần cuối cùng vào khoảng 781.000 ± 5.000 năm trước.

👁️ 60 | ⌚2025-09-16 22:26:27.973

QC Shopee
**Pleistocen sớm** (trong thời địa tầng còn gọi là tầng Calabria) là một giai đoạn trong thế Pleistocen. Thời điểm bắt đầu của giai đoạn này được xác định là 1,806 ± 0,005 triệu năm
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Bộ Gặm nhấm** (**_Rodentia_**) (từ tiếng Latin: "Rodere" nghĩa là "gặm") là một Bộ động vật có vú đặc trưng bởi một cặp răng cửa liên tục phát triển ở mỗi hàm trên và hàm
**Báo đốm** (danh pháp khoa học: _Panthera onca_) là một trong năm loài lớn nhất của Họ Mèo bên cạnh sư tử, hổ, báo hoa mai và báo tuyết, và loài duy nhất trong số
**Chim cổ rắn** là các loài chim trong họ **Anhingidae**, bộ Chim điên (trước đây xếp trong bộ Bồ nông). Hiện nay còn tồn tại tổng cộng 4 loài trong một chi duy nhất, một
**Canis arnensis** (hay _chó sông Arno_) là một loài chó đã tuyệt chủng, là loài đặc hữu của vùng Địa Trung Hải, châu Âu trong thời kỳ Pleistocene sớm. Canis arnensis được mô tả là
**_Puma pardoides_** (Tiếng Anh: _Eurasian Puma_) là một loài báo đã tuyệt chủng thuộc chi báo sư tử. _Puma pardoides_ từng sinh sống tại khu vục Á-Âu trong khoảng thời gian từ Thế Pliocene muộn
**_Homo antecessor_** là một chủng người có niên đại từ 800.000 đến 1,2 triệu năm trước, đã được phát hiện bởi Eudald Carbonell, Juan Luis Arsuaga và JM Bermudez de Castro. H. antecessor là một
**Ốc anh vũ** (danh pháp khoa học: **_Nautilus pompilius_**) là loài động vật thân mềm điển hình của chi _Nautilus_ và họ Lautilidae, sống dưới đáy biển sâu vài trăm mét ở vùng nhiệt đới
**Glyptodon** (từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "răng có rãnh hoặc chạm khắc": γλυπγλυ "được điêu khắc" và ὀδοντ-, ὀδούς, "dăng") là một chi của các loài động vật có vú lớn, được bọc
**Chuột đá Úc** (_Pebble-mound mouse_) là một nhóm các loài gặm nhấm phân bố tại nước Úc, gồm một số loài trong chi Pseudomys. Chúng là những con chuột nhỏ, lông nâu với đuôi màu
**Tê giác đen phía Tây Nam** (Danh pháp khoa học: _Diceros bicornis occidentalis_) là một phân loài của loài tê giác đen (Diceros bicornis) sinh sống ở phía tây nam của Châu Phi (phía bắc
**Canis etruscus** (_sói Etrusca_) là một loài động vật thuộc chi chó đã tuyệt chủng, là loài đặc hữu của vùng Địa Trung Hải, châu Âu trong thời kỳ Pleistocene sớm. Sói Etrusca được mô
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Bộ Cá cháo biển** (danh pháp khoa học: **_Elopiformes_**) là một bộ cá vây tia, bao gồm cá cháo biển và cá cháo lớn, cũng như một số nhánh cá tuyệt chủng. Bộ này có
**Kolpochoerus** là một chi động vật của họ lợn Suidae mà đã tuyệt chủng từ thời tiền sử, chúng có liên quan đến các chi Hylochoerus và Potamochoerus thời hiện đại. Người ta tin rằng
**Bộ Cá râu** (danh pháp khoa học: **Polymixiiformes**) là một bộ cá vây tia bao gồm một chi sinh tồn là _Polymixia_ trong một họ còn loài sinh tồn là Polymixiidae và một vài chi,
**Chi Voi ma mút** hay **chi Voi lông dài** (danh pháp khoa học: **_Mammuthus_**) là một chi voi cổ đại đã bị tuyệt chủng. Tồn tại ở thế Pliocen, vào khoảng 4,8 triệu năm đến
**Jebel Irhoud** (; ) là một địa điểm khảo cổ nằm gần Sidi Moktar, cách Marrakesh, Morocco khoảng 100 km (60 dặm) về phía tây. Nó được ghi nhận cho các hóa thạch của loài người
**Họ Cá khế** (danh pháp khoa học: **_Carangidae_**) là một họ cá đại dương, theo truyền thống xếp trong bộ Cá vược (Perciformes), nhưng gần đây được cho là xếp trong bộ Cá khế (Carangiformes)
**Họ Cá bướm** (tên khoa học **_Chaetodontidae_**) là một tập hợp các loài cá biển nhiệt đới dễ nhận rõ; **cá bướm cờ** (_bannerfish_) và **cá san hô** (_coralfish_) cũng được xếp vào họ này.
**Trinidad và Tobago** (), tên chính thức là **Cộng hoà Trinidad và Tobago** () là một quốc gia nằm ở phía nam Biển Caribe, 11 km (7 dặm) ngoài khơi bờ biển Venezuela. Nước này
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
**Cervalces Scotti** hay còn gọi là **nai sừng tấm đực** (Stag-moose) là một con nai sừng tấm lớn, với cái mõm giống như một con nai điển hình phân bố Bắc Mỹ trong kỷ Pleistocene.
**Nai sừng tấm trán rộng** (Danh pháp khoa học: _Cervalces latifrons_) là một loài nai lớn của vùng holarctic của châu Âu và châu Á có niên đại từ kỷ Pleistocene. Nó được cho là
Tiger at Chinese Buddhist temple (28412821871).jpg|thumb|Bích họa hổ ở ở Kuching **Hổ Borneo** là một quần thể hổ đã tuyệt chủng được cho là có thể đã sống ở đảo Borneo của lục địa Sunda
thumb|Cảnh quan hoang dã vào [[Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: _Equus ferus_, _Mammuthus primigenius_, _Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis_)]] Kỷ Đệ tứ (từ
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
**Rồng** (chữ Nôm: 𧍰, 𧏵, hay 蠬) hay **Long** (chữ Hán: 龍) là sinh vật thần thoại khổng lồ sở hữu phép thuật xuất hiện trong văn hóa dân gian ở nhiều nơi trên thế
**Phú Quốc** là một đặc khu trực thuộc tỉnh An Giang, Việt Nam. Trước đây, đảo Phú Quốc cùng các đảo nhỏ lân cận và quần đảo Thổ Chu hợp lại tạo thành thành phố
Những biến đổi về [[Cacbon điôxít|CO2, nhiệt độ và bụi từ lõi băng ở trạm nghiên cứu Vostok trong 400.000 năm qua]]**Kỳ băng hà** là một giai đoạn giảm nhiệt độ lâu dài của khí
**Linh dương lam** (trong tiếng Anh có tên là **bluebuck** hoặc **blue antelope**, danh pháp hai phần: _Hippotragus leucophaeus_), thỉnh thoảng cũng được gọi là **blaubok**, là 1 loài linh dương đã tuyệt chủng. Đây
**Linh dương đầu bò đen** (tiếng Anh: **black wildebeest** hay **white-tailed gnu** (_linh dương đầu bò đuôi trắng_) (danh pháp hai phần: _Connochaetes gnou_) là một trong hai loài **_linh dương đầu bò_** (_wildebeest_) có
nhỏ|[[Phấn hoa cây thông dưới kính hiển vi.]] nhỏ|1 [[nang bào tử Silurian muộn mang các bào tử ba. Các bào tử như vậy cung cấp bằng chứng sớm nhất về sự sống trên đất
**Hang động Apidima**, là một quần thể gồm bốn hang nhỏ, Hóa thạch _H. sapiens_, đến thời điểm năm 2019, ví dụ sớm nhất được biết đến của người hiện đại bên ngoài châu Phi.
là một thị trấn nằm ở Kako, Hyōgo, Nhật Bản. Thị trấn này có cùng tên với Harima, một trong những tỉnh cũ của Nhật Bản. Harima được biết đến như là làng Ae cho
**Dromornithidae**, cũng thường được gọi là **mihirung**, **chim** **sấm sét** hay **vịt quỷ**, là một nhánh các loài chim Úc lớn không bay vào thế Oligocen đến thế Pleistocen. Tất cả hiện đã tuyệt chủng.
nhỏ|trái|Núi Phú Sĩ và chùa [[Chuurei-tou vào mùa xuân]] nhỏ|trái|Núi Phú Sĩ chụp vào mùa đông. nằm trên đảo Honshu là ngọn núi cao nhất Nhật Bản với độ cao 3.776,24 trên mực nước biển,
nhỏ|phải|Hộp sọ của _[[Homo heidelbergensis_, tổ tiên thời kỳ đồ đá cũ hạ của _Homo neanderthalensis_, có niên đại từ khoảng 500 Ka tới 400 Ka BP]] **Thời đại đồ đá cũ** là giai đoạn
**Báo đốm châu Âu** (danh pháp hai phần: _Panthera (onca) gombaszoegensis_) đã sinh sống khoảng 1,5 triệu năm trước, và là loài _Panthera_ được biết đến sớm nhất từ châu Âu. Hóa thạch đầu tiên
**Sói xám** hay **chó sói xám**, hay đơn giản là **chó sói** (_Canis lupus_) là một loài động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt có nguồn gốc từ lục địa Á-Âu và Bắc Mỹ.
**Hổ Hoa Nam** (tiếng Trung: 华南虎) (danh pháp ba phần: **_Panthera tigris amoyensis_**, chữ _amoyensis_ trong tên khoa học của nó xuất xứ từ tên địa danh _Amoy_, còn gọi là _Xiamen_ - tức Hạ
**Linh dương đầu bò xanh** (tiếng Anh: **blue wildebeest**; danh pháp hai phần: _Connochaetes taurinus_), cũng được gọi là _linh dương đầu bò thông thường_ (common wildebeest), _linh dương đầu bò râu trắng_ (white-bearded wildebeest)
nhỏ|Một góc của Thung lũng các vị vua **Thung lũng các vị Vua** (; ), một số ít thường gọi là Thung lũng cổng vào các vị vua (tiếng Ả Rập: وادي ابواب الملوك Wādī