**Pháo 5-inch/25-caliber** được đưa vào sử dụng như là pháo phòng không hạng nặng tiêu chuẩn trên những tàu tuần dương hiệp ước của Hải quân Hoa Kỳ được đưa vào hoạt động trong các
**Pháo 5 inch/38 caliber Mark 12** là một kiểu hải pháo của Hải quân Hoa Kỳ. Chúng được lắp đặt trên nhiều lớp thiết giáp hạm, tàu sân bay, tàu tuần dương và tàu khu
**Pháo 6 inch/47 caliber Mark 16** là kiểu hải pháo được sử dụng cho dàn pháo chính của nhiều lớp tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ vào giai đoạn trước và
**USS _Archerfish_ (SS/AGSS-311)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ của Hải quân Hoa Kỳ, và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá mang rổ. _Archerfish_ nổi
**USS _Parche_ (SS-384/AGSS-384)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá bướm Bốn mắt của chi Cá bướm. _Parche_ đã
**USS _Batfish_ (SS/AGSS-310)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ của Hải quân Hoa Kỳ, và là con tàu đầu tiên được đặt theo tên của loài cá thuộc họ Cá dơi. _Batfish_ nổi tiếng với
**USS _Tautog_ (SS-199)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**_Portland_** là một lớp tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo vào đầu những năm 1930, bao gồm hai chiếc: và . ## Nguồn gốc _Portland_ là lớp tàu
**USS _Spadefish_ (SS/AGSS-411)** là một tàu ngầm lớp _Balao_ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá thuộc họ tai tượng biển. Mặc dù được nhập
**USS _Lionfish_ (SS/AGSS-298)**, là một tàu ngầm lớp _Balao_ của Hải quân Hoa Kỳ và là con tàu đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài cá sư tử, một loài
**USS _Wilkinson_ (DL-5)** là một tàu khu trục lớp _Mitscher_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa
**USS _Sennet_ (SS-408)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _West Virginia_ (BB-48)** (tên lóng "Wee Vee"), là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Colorado_, và là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn
**Lớp thiết giáp hạm _Colorado**_ là một lớp bốn chiếc thiết giáp hạm thế hệ dreadnought được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Tuy nhiên, chỉ có ba
**Lớp thiết giáp hạm _North Carolina**_ là một lớp bao gồm hai thiết giáp hạm, _North Carolina_ và _Washington_, được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1930 và đầu thập
**Lớp thiết giáp hạm _Pennsylvania**_ là một lớp thiết giáp hạm thế hệ dreadnought của Hải quân Hoa Kỳ; là loạt hai chiếc thứ bảy được thiết kế trên căn bản mở rộng lớp lớp
**Lớp tàu tuần dương _New Orleans**_ là một lớp bao gồm bảy tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ trong những năm 1930, và là những chiếc tàu tuần dương cuối cùng
**USS _Colorado_ (BB-45)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ từng tham gia Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, và là tàu chiến
**USS _Idaho_ (BB-42)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _New Mexico_ của Hải quân Hoa Kỳ, và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này nhằm tôn
**Lớp tàu tuần dương _Brooklyn**_ bao gồm chín chiếc tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được trang bị năm tháp pháo
**Lớp tàu khu trục _Gearing**_ bao gồm 98 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ trong và ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Lớp _Gearing_ có những cải tiến nhỏ so với
**USS _Tennessee_ (BB-43)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của hải
**Lớp thiết giáp hạm _Nevada**_ là một lớp thiết giáp hạm thế hệ dreadnought của Hải quân Hoa Kỳ; là loạt hai chiếc thiết giáp hạm thứ sáu được thiết kế. Chúng là lớp thiết
**Lớp tàu frigate Captain** bao gồm 78 tàu frigate của Hải quân Hoàng gia Anh được chế tạo tại Hoa Kỳ và hạ thủy vào các năm 1942–1943. Chúng được chuyển giao cho Anh Quốc
**Lớp tàu hộ tống khu trục _Evarts**_ là những tàu hộ tống khu trục được Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn 1942 – 1944. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh thế giới thứ
**USS _Maryland_ (BB-46)** (Fighting Mary) là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ hoạt động trong Thế chiến II. Nó thuộc lớp _Colorado_, và là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Pennsylvania_ (BB-38)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó thuộc thế hệ các thiết giáp hạm "siêu-dreadnought"; và là chiếc tàu chiến thứ
**Lớp thiết giáp hạm _New Mexico**_ là một lớp thiết giáp hạm bao gồm ba chiếc thế hệ dreadnought của Hải quân Hoa Kỳ. Việc chế tạo chúng được bắt đầu vào năm 1915, với
**USS _Bull_ (DE-693/APD-78)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**USS _Harmon_ (DE-678)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo thủy thủ Leonard Roy
**Lớp tàu khu trục _Allen M. Sumner**_ là một nhóm 58 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; và thêm mười hai chiếc khác được
**Đạn rocket tốc độ cao phóng từ máy bay** (**High Velocity Aircraft Rocket**, viết tắt **HVAR**), còn được gọi với tên lóng **Holy Moses**, là một loại rocket không điều khiển do Mỹ phát triển
**USS _Oliver Mitchell_ (DE-417)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến
**USS _California_ (BB-44)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Tennessee_, và là chiếc tàu chiến thứ năm của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 31
**USS _New Orleans_ (CA-32)** (trước là **CL-32**) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo thành phố
**USS _Vincennes_ (CA-44)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Vincennes thuộc tiểu bang
**USS _Wintle_ (DE-25)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**USS _Hobson_ (DD-464/DMS-26)**, là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**USS _Weber_ (DE-675/APD-75)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Trung úy Hải quân
**USS _Raby_ (DE-698/DEC-698)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Chuẩn đô đốc James
**USS _Shaw_ (DD-373)** là một tàu khu trục lớp _Mahan_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Welles_ (DD-628)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**USS _Oklahoma_ (BB-37)**, chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 46 của Hoa Kỳ, là một thiết giáp hạm thời kỳ
**USS _Pratt_ (DE-363)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**Lớp thiết giáp hạm _South Dakota**_ là một nhóm bốn thiết giáp hạm nhanh được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là lớp thiết giáp