Một **nhiễm sắc thể thường** (tiếng Anh: autosome) là một nhiễm sắc thể mà không phải là một nhiễm sắc thể giới tính. Các nhiễm sắc thể của một cặp nhiễm sắc thể thường trong
nhỏ|150x150px|Nhiễm sắc thể XY ở đàn ông sau khi G-banding **Nhiễm sắc thể giới tính** là một loại nhiễm sắc thể khác với một nhiễm sắc thể thường ở hình dạng, kích thước và chức năng. Nhiễm sắc thể
**Nhiễm sắc thể 1** là bộ nhiễm sắc thể lớn nhất trong tất cả bộ nhiễm sắc thể người. Con người có hai bản sao nhiễm sắc thể 1, giống như tất cả các nhiễm
nhỏ|Nhiễm sắc thể đa sợi ở ruồi giấm. Ảnh chụp hiển vi x 5000 lần. **Nhiễm sắc thể đa sợi** là loại nhiễm sắc thể gồm nhiều sợi nhỏ, mỗi sợi thường là một phân
nhỏ|Cặp nhiễm sắc thể 9 trong bộ nhiễm sắc thể người bình thường, đã sắp xếp theo quy ước. **Nhiễm sắc thể số 9** (viết tẳt: **NST 9**) là một trong 23 nhiễm sắc thể
**Bất thường nhiễm sắc thể** (tiếng Anh: _Chromosome abnormality_) là việc các nhiễm sắc thể bị khuyết thiếu, nhiều hơn hoặc có thành phần khác so với bộ nhiễm sắc thể (NST) bình thường. Việc
**Nhiễm sắc thể (NST)** **Y** là một trong hai nhiễm sắc thể giới tính ở các loài động vật có vú, bao gồm con người, và nhiều loài khác. Nhiễm sắc thể giới tính còn
nhỏ|Nội chu kỳ (sơ đồ trái) và nội nguyên phân (phải). **Nội nhân đôi nhiễm sắc thể** là hiện tượng nhiễm sắc thể đã nhân đôi nhưng lại không phân li về các tế bào
nhỏ|Chuyển đoạn tương hỗ nhiễm sắc thể số 4 và 20. Trong di truyền học, **chuyển đoạn nhiễm sắc thể** là một hiện tượng bất thường nhiễm sắc thể bị gây ra bởi sự tái
nhỏ|Hình 1: Ảnh chụp lại tranh mô tả NST chổi đèn của kỳ giông _Triton_ ở sách của W. Flemming. nhỏ|Hình 2: Hoạt động phiên mã ngoài "lõi" NST ở _Chironomus pallidivitatus_. **Nhiễm sắc thể
nhỏ|280x280px|Kiểu nhân (karyotype) hay nhiễm sắc thể đồ của người. Nam giới có 22 cặp nhiễm sắc thể tương đồng và một cặp không tương đồng là XY; còn nữ giới có 23 cặp nhiễm
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ cấu trúc chung của NST nhân thực. **Nhiễm sắc thể** là bào quan chứa bộ gen chính của một sinh vật, là cấu trúc quy định sự hình thành protein, có
phải|nhỏ|250x250px|A clay model showing why heterozygous inversion loops are visible in polytene chromosome preparations phải|nhỏ|250x250px|Một vòng lặp đảo đoạn trong tay A của một nhiễm sắc thể trên một loài ruồi vằn _Axarus_ **Đảo đoạn
**Nhiễm sắc thể X** là một trong hai nhiễm sắc thể giới tính trong nhiều loài động vật, bao gồm cả động vật có vú (nhiễm sắc thể kia là nhiễm sắc thể Y) và
thế=|nhỏ|235x235px|Sơ đồ một DNA-NST (nét vẽ màu đen) đang phiên mã tạo ra đồng thời hai RNA (nét vẽ màu đỏ). **Nhiễm sắc thể nhân sơ** (prokaryotic chromosome) là phân tử DNA vòng ở vùng
**Nhiễm sắc thể 21** là một trong 23 nhiễm sắc thể ở người. Ở mỗi tế bào xôma của người thường có hai bản sao của nhiễm sắc thể này (viết tắt là 2.21). Đây
nhỏ|Sự kết hợp của các nhiễm sắc thể của tổ tiên để lại những tàn tích đặc biệt của các telomere, và một tâm động tiền đình **Nhiễm sắc thể số 2** là một trong
**Nhiễm sắc thể số 12** là một trong 23 cặp nhiễm sắc thể ở người. Con người thường có hai bản sao của nhiễm sắc thể này. Nhiễm sắc thể 12 kéo dài khoảng 133
**Nhiễm sắc thể số 3** là một trong 23 cặp nhiễm sắc thể ở người. Mọi người bình thường có hai bản sao của nhiễm sắc thể này. Nhiễm sắc thể 3 trải dài gần
**Nhiễm sắc thể số 17** là một trong 23 nhiễm sắc thể ở bộ đơn bội (n) của người, được **xếp ở thứ tự số 17** theo quy ước Quốc tế về kiểu nhân (Karyotype).
phải|nhỏ|172x172px|NST đồ của người xếp theo công ước Paris, gồm 22 cặp NST thường và cặp NST giới tính (XX ở nữ, XY ở nam).Trang này giới thiệu **số lượng nhiễm sắc thể** của một
**Nhiễm sắc thể 13** là một trong 23 cặp của nhiễm sắc thể ở người. Mọi người thường có hai bản sao của nhiễm sắc thể này. Nhiễm sắc thể 13 kéo dài khoảng 114
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Chromosome.svg|nhỏ|Trong lược đồ này, (1) là một crômatit: một nửa của hai "sợi" giống hệt nhau trong một nhiễm sắc thể đã nhân đôi. Trong quá trình phân chia tế bào, các bản sao giống
nhỏ|Sơ đồ mô tả kĩ thuật 3C (Chromosome Conformation Capture). **Dựng cấu hình sợi nhiễm sắc** là tập hợp các kĩ thuật phân tích tổ chức không gian của sợi nhiễm sắc trong tế bào
nhỏ|Hình 1: Trao đổi chéo xảy ra khi hai nhiễm sắc tử **không** chị em tiếp hợp, rồi trao đổi tương hỗ hai đoạn tương đồng. Từ đó gây ra [[Gen hoán vị|hoán vị gen,
Trong di truyền học loài người, **Adam nhiễm sắc thể Y** (Y-MRCA) là tổ tiên chung gần nhất (MRCA) mà từ đó tất cả những người còn sống có nguồn gốc được truyền từ cha
nhỏ|Hình 1: Lược đồ tạo thành nhiễm sắc thể Philadelphia **Nhiễm sắc thể Philadelphia** là nhiễm sắc thể số 22 của người bị đột biến thêm một đoạn từ nhiễm sắc thể số 9 chuyển
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
**Bất hoạt nhiễm sắc thể X** (còn gọi là giả thuyết Lyon hay Lyon hóa, theo tên của nhà khoa học Mary Frances Lyon) là một quá trình bất hoạt nhiễm sắc thể X trong
Trong dịch tễ học di truyền, **nghiên cứu tương quan toàn bộ nhiễm sắc thể** (tiếng Anh thường gọi là **GWAS**, viết tắt của **Genome-Wide Association Studies**) liên quan đến việc nghiên cứu các biến
nhỏ|Sơ đồ mô tả đơn giản bộ nhiễm sắc thể với hai loại nhiễm sắc thể là A (màu hồng) và B (xanh). Ở bộ đơn bội (n) thì mỗi loại chỉ có một nhiễm
thumb|Gen trội trên nhiễm sắc thể thường và gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, hai kiểu di truyền Mendel phổ biến nhất. Nhiễm sắc thể thường là bất kỳ nhiễm sắc thể nào khác
phải|nhỏ|400x400px|Các nhiễm sắc thể bố (xanh lam) và mẹ (hồng) là nhiễm sắc thể tương đồng. Sau [[quá trình nhân đôi DNA, mỗi chiếc tạo nên một chiếc mới (cùng màu). Những chiếc cùng màu là
**Lệch bội** đề cập đến sự hiện diện của số lượng bất thường các nhiễm sắc thể trong một tế bào, chẳng hạn như tế bào người chứa 45 hoặc 47 NST thay vì 46
**Thể đơn nhiễm** (cũng gọi là thể một nhiễm) là một dạng lệch bội ở sinh vật lưỡng bội, trong đó bộ nhiễm sắc thể của sinh vật **thiếu một nhiễm sắc thể** ở cặp
**Hội chứng Liddle**, còn được gọi là **giả cường aldosteron**, là một bệnh di truyền nhiễm sắc thể thường và trội đặc trưng bởi tình trạng tăng huyết áp xuất hiện sớm, thường xuyên kết
**Hội chứng QT ngắn** () là một bệnh di truyền rất hiếm gặp của hệ thống dẫn truyền tim, có liên quan đến nguy cơ rối loạn nhịp tim và đột tử. Sở dĩ hội
**Lồng ruột non** hay **lồng ruột non thứ phát** hay **Hội chứng Peutz–Jeghers** là một bệnh liên quan đến ruột với những biểu hiện của bệnh nhân như cơn đau bụng cấp, đau quặn thắt
**Hội chứng Marfan** là rối loạn di truyền hiếm của mô liên kết có ảnh hưởng đến xương, tim mạch, và mắt. Trong hội chứng Marfan, một đột biến di truyền gây khiếm khuyết trong
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Diagram_human_cell_nucleus.svg|nhỏ|350x350px|Nhân của một tế bào người cho thấy vị trí của vùng dị nhiễm sắc **Vùng dị nhiễm sắc** là một dạng DNA được đóng gói rất chặt, gồm có nhiều loại. Những loại này
**Kiểu hình nhân** hay **công thức nhiễm sắc thể** (karyotype) là diện mạo khái quát của bộ nhiễm sắc thể được thể hiện thông qua số lượng và hình dáng của các nhiễm sắc thể
thumb|right|Ảnh chụp hiển vi điện tử của hai ty thể trong tế bào mô phổi động vật có vú cho thấy chất nền và những lớp màng bao bọc bào quan. **Ty thể** (tiếng Anh:
**Hội chứng Down**, còn được gọi là **thể tam bội 21** (trisomy 21), là một rối loạn di truyền do việc thừa một phần hoặc toàn bộ bản sao nhiễm sắc thể 21. Tình trạng
thumb|Các cấu trúc chính trong quá trình nén DNA: [[DNA, nucleosome, sợi "các hạt-trên-một-chuỗi" 10 nm, sợi chất nhiễm sắc 30nm và kỳ giữa nhiễm sắc thể.]] **Chất nhiễm sắc** là một phức hợp DNA,
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Diagram_human_cell_nucleus.svg|nhỏ|350x350px|Nhân tế bào của con người cho thấy vị trí của vùng nguyên nhiễm sắc (euchromatin) **Vùng nguyên nhiễm sắc** (_Euchromatin_) là một dạng đóng gói lỏng lẻo của sợi nhiễm sắc-chromatin (DNA, RNA và