**Người Khmer tại Việt Nam** là bộ phận dân tộc Khmer ở Việt Nam, người Khmer là dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Người Khmer được công nhận
**Người Khmer** ( ; phiên âm tiếng Việt phổ biến: **Khơ-me**) hay **Cao Miên** (高棉), là một dân tộc cư trú phần lớn ở Campuchia và một số ở nửa phía nam bán đảo Đông
**Lễ cưới Khmer** (, phiên âm: , phát âm tiếng Việt là "À-pia-pi-pia Khơ-me") là một nghi lễ của đồng bào dân tộc Khmer. Là một sự kiện quan trọng của mỗi đời người, còn
**Lễ cầu an** còn gọi là **Bun Komsan Sroc** (), là một nghi lễ của dân tộc Khmer, Nam Bộ. Quan niệm sự thành công của từng vụ mùa và sự yên lành của cuộc
**Khmer Lơ** hay **Khmer Loeu** (tiếng Khmer: ខ្មែរលើ, phát âm: [kʰmae lə], "Khmer vùng cao"), là _tên gọi chung cho nhóm các dân tộc bản địa khác nhau_ cư trú tại vùng cao nguyên của
Kinh lá Buông của người Khmer An Giang là một trong những Di sản văn hóa độc đáo thể hiện sự khéo léo, tài năng sáng tạo trong trình độ kỹ thuật và tri thức
Kinh lá Buông của người Khmer An Giang là một trong những Di sản văn hóa độc đáo thể hiện sự khéo léo, tài năng sáng tạo trong trình độ kỹ thuật và tri thức
Kinh lá Buông của người Khmer An Giang là một trong những Di sản văn hóa độc đáo thể hiện sự khéo léo, tài năng sáng tạo trong trình độ kỹ thuật và tri thức
Chiều ngày 11/4/2025, công đoàn Trung tâm Xúc tiến thương mại và du lịch Hà Tiên phối hợp lãnh đạo đơn vị tổ chức họp mặt mừng tết cổ truyền Chôl Chnăm Thmây của đồng
**Khmer Đỏ** (tiếng Campuchia: ខ្មែរក្រហម, ) là tên gọi dành cho thế lực và tổ chức chính trị cực tả cầm quyền tại Campuchia từ 1975 đến 1979 dưới sự lãnh đạo công khai của
**Kun Khmer** (tiếng Khmer: គុនខ្មែរ [kun kʰmae]) hay còn gọi là **Pradal Srey** (tiếng Khmer: ប្រដាល់សេរី [prɑɗal seːrəj]) là môn võ truyền thống của Campuchia có từ thời đại Angkor. Trong tiếng Khmer, từ _Kun_
**Đế quốc Khmer** hay **Đế quốc Angkor** (tiếng Khmer cổ: ; chuyển tự Latinh: **Kambuja**) là một cựu đế quốc rộng lớn nhất Đông Nam Á với diện tích lên đến 1 triệu km², từ
**Lực lượng Vũ trang Quốc gia Khmer** hoặc **Quân lực Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Forces Armées Nationales Khmères_ - FANK), là lực lượng quốc phòng vũ trang chính thức của nước Cộng hòa Khmer,
**Không quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Armée de l'Air Khmère_ – AAK; tiếng Anh: _Khmer National Air Force_ - KNAF hoặc KAF) là quân chủng không quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và
phải|nhỏ|250x250px| Hình ảnh mô tả trận [[thủy chiến Tonlé Sap giữa người Chăm và người Khmer trên phù điêu Bayon]] **Chiến tranh Đế quốc Khmer – Chăm Pa** là một loạt các cuộc xung đột
nhỏ|Một người nói tiếng Khmer, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Tiếng Khmer** (thông tục: , trang trọng hơn: ), cũng gọi là **tiếng Campuchia** là ngôn ngữ của người Khmer và là ngôn ngữ chính
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
**Lực lượng đặc biệt Khmer** (tiếng Anh: _Khmer Special Forces_ (KSF) hoặc _Forces Speciales Khmères_ (FSK) trong tiếng Pháp) là đơn vị biệt kích tinh nhuệ của Lực lượng Vũ trang Quốc gia Khmer (FANK)
Chôl Chnăm Thmây có nghĩa là “vào năm mới”. Theo quan niệm của người Khmer, đây là thời điểm giao mùa, vạn vật sinh sôi, mang đến sự tươi mới và hy vọng cho một
Chôl Chnăm Thmây có nghĩa là “vào năm mới”. Theo quan niệm của người Khmer, đây là thời điểm giao mùa, vạn vật sinh sôi, mang đến sự tươi mới và hy vọng cho một
Lễ Sen Dolta của người Khmer ở Trà Vinh được tổ chức trong khoảng từ 16/8 đến mùng 2/9 âm lịch hàng năm, gồm ba giai đoạn: Canh bân, Sen Dolta (cúng đón tiếp) và Chun Dolta (cúng tiễn đưa).
Chôl Chnăm Thmây có nghĩa là “vào năm mới”. Theo quan niệm của người Khmer, đây là thời điểm giao mùa, vạn vật sinh sôi, mang đến sự tươi mới và hy vọng cho một
Chôl Chnăm Thmây (hoặc Chol Chnam Thmay) là lễ hội mừng năm mới theo lịch cổ truyền của dân tộc Khmer. "Chôl” nghĩa là “Vào” và “Chnăm Thmay” là “Năm Mới” Hằng năm, lễ hội
**Người Êđê** (tiếng Êđê: **Anak Rađê** hay được dùng phổ biến theo cộng đồng là **Anak Đê** hay **Đê-Ga**) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là miền trung Việt Nam và
**Người Campuchia gốc Việt** là nhóm người sinh sống tại Campuchia nhưng về mặt huyết thống, xuất phát từ Việt Nam. Cộng đồng người Campuchia gốc Việt là dân tộc thiểu số lớn nhất tại
Phong cách kiến trúc Khmer của người Khmer Nam Bộ tại Làng Văn hóa các dân tộc Việt Nam tại Sơn Tây Đền [[Angkor Wat, một kiệt tác của kiến trúc Angkor]] thumb|Một ngôi đền
**Phương ngữ Khmer Bắc** hay còn gọi là **Khmer Surin**, là một phương ngữ được những người Khmer bản địa tại các tỉnh Surin, Roi Et và Buriram của Thái Lan sử dụng. Phương ngữ
**Phương ngữ Khmer Tây** hoặc **phương ngữ Khmer Chanthaburi** là một phương ngữ của tiếng Khmer được nói bởi người Khmer sống ở khu vực núi Cardamom ở hai bên biên giới Campuchia và
**Người Lào** (tiếng Lào: ລາວ, tiếng Isan: ลาว, IPA: láːw) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là một phần bắc bán đảo Đông Dương. Họ là một phân nhóm của các
**Người Thái**, hay trước kia tên do bên ngoài gọi là **người Xiêm**, một dân tộc phân nhóm của nhóm sắc tộc Thái, là dân tộc chiếm đa số sống tại lãnh thổ Thái Lan
thumb|Bản đồ hệ thống đường xá Khmer cổ đại của [[Đế quốc Khmer]] **Xa lộ Khmer cổ đại** (tiếng Khmer: ផ្លូវបុរាណខ្មែរ) là một con đường dài hướng về phía tây bắc nối liền Angkor (ở
**Người Mã Lai** hay **Người Malay** (; chữ Jawi: ملايو) là một dân tộc Nam Đảo nói Tiếng Mã Lai chủ yếu sinh sống trên bán đảo Mã Lai cùng các khu vực ven biển
**Người Môn** (tiếng Myanmar: မွန်လူမျိုး); ) là một dân tộc nói tiếng Môn-Khmer ở Đông Nam Á, có quan hệ gần gũi với các dân tộc Môn-Khmer như người Khmer, người Khơ Mú, người Việt.
**Tên người Campuchia** hay **Tên người Khmer** gần như luôn bao gồm hai phần: tên họ và tên gọi. Tên họ trước, tên gọi sau, người Campuchia không mang tên đệm. Tuy nhiên, khi giao
**Đại hội Thể thao Người khuyết tật Đông Nam Á 2023**, tên chính thức là **Đại hội Thể thao Người khuyết tật Đông Nam Á lần thứ XII**, và thường được gọi là **Campuchia 2023**,
**Họ người Việt Nam** gồm các họ của người dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số khác sống trên lãnh thổ đất nước Việt Nam. Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam
**Lễ cưới** (;) là một nghi lễ của đồng bào dân tộc Lự ở Trung Quốc, Việt Nam, Myanmar, Lào và Thái Lan. Em lấy vợ, anh em của vợ thuộc bàng hệ chéo hai,
**Người Campuchia gốc Hoa**(, ;) là những công dân Campuchia có nguồn gốc Hoa. Từ "Khmer-Chen" trong tiếng Khmer được sử dụng để chỉ những người lai Khmer và Hoa hay người có quốc tịch
**Lon Nol** (tiếng Khmer: លន់នល់, 1913 - 1985) là chính trị gia Campuchia giữ chức Thủ tướng Campuchia hai lần cũng như đã liên tục giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc phòng dưới thời vua
**Cộng hòa Khmer** (, ) là một nước cộng hòa đầu tiên của Campuchia. Thời Việt Nam Cộng hòa thường được gọi là _Cộng hòa Cao Miên_ hay _Cao Miên Cộng hòa_, được thành lập
thumb|Các vùng tại Campuchia thumb| **Khmer Tự do** (nguyên gốc: _Khmer Serei_, đọc là _Khơme Xơrây_) là lực lượng vũ trang chống chế độ quân chủ và kể cả cộng sản do chính trị gia
Khmer Issarak đã chọn một lá cờ nền màu đỏ với hình bóng Angkor Wat có năm ngọn tháp màu vàng. Lá cờ này về sau được [[KUFNS lấy làm quốc kỳ chính thức của
**Hải quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Marine Nationale Khmère_ – MNK; tiếng Anh: _Khmer National Navy_ – KNN) là quân chủng hải quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và là lực lượng quân
**Sơn Ngọc Thành** (; 1908 – 1977) là chính trị gia và nhà dân tộc chủ nghĩa Campuchia, từng giữ chức Bộ trưởng và Thủ tướng trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng Campuchia và
**Hát dù kê** (, ) là kịch hát truyền thống của nghệ thuật sân khấu hát và múa của dân tộc Khmer "Lakhon Dù kê" (tiếng Khmer: ល្ខោន យីកេ, nghĩa đen là nhà hát Dù