thumb|Ngôn ngữ tại Bangladesh. Ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia _de facto_ của Bangladesh là tiếng Bengal chuẩn mực hiện đại hay _tiếng Bengal văn học_. Nó có vai trò là _lingua
Phân bố các ngôn ngữ thứ nhất ở Ấn Độ theo tiểu bang. Phân bố các nhóm ngôn ngữ ở Ấn Độ, Bangladesh và Pakistan theo địa lý. Phân bố các nhóm ngôn ngữ Indo-Aryan
**Nhóm ngôn ngữ Kuki-Chin** (còn được gọi là **ngữ quần Mizo**, **ngữ quần** **Kukish** hoặc **ngữ quần Tạng-Miến Trung-Nam**) là một nhánh của 50 ngôn ngữ Hán-Tạng được nói ở đông bắc Ấn Độ, miền
**Nhóm ngôn ngữ Boro–Garo** là một nhóm ngôn ngữ Hán-Tạng, nói chủ yếu ở Đông Bắc Ấn Độ và Bangladesh. Nhóm Boro–Garo chia làm bốn nhóm con: Boro, Garo, Koch, Deori. Trong lịch sử, các
**Tiếng Sadri** hay **tiếng Nagpur** là một ngôn ngữ Ấn-Arya Đông nói ở Jharkhand, Chhattisgarh và Odisha. Đây đôi lúc bị coi là một phương ngữ tiếng Hindi. Nó là bản ngữ của người Sadan.
nhỏ|Phân bố lượng người sử dụng các ngôn ngữ Munda tại Ấn Độ **Nhóm ngôn ngữ Munda** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á, được khoảng 9 triệu người ở miền trung và miền
**Tiếng Bengal**, cũng được gọi là **tiếng Bangla** ( ), một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói tại Nam Á. Đây là ngôn ngữ chính thức và ngôn ngữ quốc gia của Cộng hòa Nhân dân
thumb|Tuần hành ngày 21 tháng 2 năm 1952 tại [[Dhaka]] **Phong trào ngôn ngữ Bengal** là một phong trào chính trị tại Đông Bengal (nay là Bangladesh) chủ trương công nhận tiếng Bengal là một
phải|nhỏ|430x430px|VĂN BẢN MẪU:
Trang nhất của một cuốn sách Nagri có tựa đề [[Halat-un-Nabi, được viết vào giữa thế kỷ 19 bởi Sadeq Ali tại Daulatpur, Longla, Moulvibazar.]] **Tiếng Sylhet** (Sylheti , _Silôṭi,_ ) là
**Nhóm ngôn ngữ Khasi** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á nói ở bang Meghalaya miền đông bắc Ấn Độ và vùng lân cận thuộc Bangladesh. ## Ngôn ngữ Sidwell (2018: 27–31) phân loại các
**Tiếng Santal** là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Munda của ngữ hệ Nam Á, cùng với tiếng Ho, tiếng Munda. Nó được nói bởi khoảng 7,6 triệu người tại Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và
**Tiếng Manipur Bishnupriya** hoặc **tiếng Bishnupriya Manipur** (BPM) () là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói ở các vùng của của ang Manipur, Assam, Tripura và các bang của Ấn Độ khác, cũng như ở
**Ngôn ngữ Lai** hay **Lai Chin** là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Kuki-Chin trung tâm khác nhau được sử dụng bởi người Lai, một dân tộc thuộc "nhóm Kuki-Chin" cư trú chủ yếu ở
**Garo** (cũng được viết là **Garrow**, hay tên tự gọi, **Mande**) là một ngôn ngữ chính của những người dân tại Vùng đồi Garo tại bang Meghalaya của Ấn Độ. Tiếng Garo cũng được sử
**Tiếng Kurukh** (; hay **tiếng** **Kurux, tiếng** **Oraon,** **tiếng** **Uranw;** Devanagari: कुड़ुख़) là một ngôn ngữ Dravida nói bởi gần hai triệu người Oraon và Kisan ở Jharkhand, Madhya Pradesh, Chhattisgarh, Orissa, Bihar và Tây
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
thumb|Vị trí của người Mru: ở mé dưới bên phải của bản đồ Bangladesh. **Tiếng Mru** là ngôn ngữ của người Mru (hay Mro) sống dọc dãy đồi Chittagong của Bangladesh và ở Myanmar. Tiếng
**Tiếng Meitei** là ngôn ngữ chính và chiếm ưu thế tại bang Manipur ở đông bắc Ấn Độ. Tiếng Meitei cũng là ngôn ngữ chính thức của bang Manipur, ngoài ra ngôn ngữ này còn
**Khasi** là một ngôn ngữ Nam Á được người Khasi sử dụng tại bang Meghalaya của Ấn Độ. Tiếng Khasi là một phần của Ngữ tộc Khasi-Khơ Mú, và có họ hàng xa với nhóm
**Tiếng Kokborok** là một trong các ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ. Đây là ngôn ngữ của người Tripura. Ngôn ngữ này được nói ở Ấn Độ và Bangladesh. Số lượng người nói ngôn
nhỏ| **Tiếng Chittagong** hay **Chatgaya**, cũng viết là **Satgaya** () là một ngôn ngữ Ấn-Arya được nói ở Chittagong và ở phần lớn mạn đông nam Bangladesh. Nó có liên quan chặt chẽ với tiếng
**Tiếng Miến Điện**, **tiếng Miến** hay **tiếng Myanmar** (မြန်မာဘာသာ, MLCTS: _myanma bhasa_, IPA: ) là ngôn ngữ chính thức của Myanmar. Dù Hiến pháp Myanmar cho rằng tên tiếng Anh chính thức của ngôn ngữ
**Tiếng Mizo** (_Mizo ṭawng_) là ngôn ngữ bản địa của người Mizo cư trú tại bang Mizoram của Ấn Độ, bang Chin của Myanmar, và dãy đồi Chittagong của Bangladesh. Ngôn ngữ này cũng được
**Pāli** (𑀧𑀸𑀮𑀺) còn gọi là **Nam Phạn**, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Ấn-Arya Trung cổ hay prakrit. Nam Phạn là ngôn ngữ kinh điển của Phật giáo Nguyên Thủy, dùng trong việc chép kinh
**Tiếng Assam** hay **tiếng Asamiya** (tiếng Assam: , __, ) là một ngôn ngữ Ấn-Arya miền đông chủ yếu nói tại bang Assam, nơi nó là một ngôn ngữ chính thức. Đây là bản ngữ
**Ngữ hệ Dravida** là một ngữ hệ được nói chủ yếu ở Nam Ấn Độ, một số phần tại Đông và Trung Ấn Độ, cũng như tại miền Bắc Sri Lanka và vài khu vực
**Bangladesh** ( , , nghĩa là "Đất nước Bengal"), tên chính thức là **Cộng hoà Nhân dân Bangladesh** (tiếng Bengal: গণপ্রজাতন্ত্রী বাংলাদেশ), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở vùng Nam Á. Bangladesh giáp
Lịch sử văn minh của Bangladesh bắt đầu từ hơn bốn thiên niên kỷ, từ Thời đại đồ đồng đá. Lịch sử được ghi chép lại ban đầu của đất nước thể hiện sự kế
**Chiến tranh giải phóng Bangladesh** ( _Muktijuddho_) diễn ra tại Nam Á vào năm 1971, dẫn đến việc thành lập nước Cộng hòa Bangladesh. Chiến tranh là cuộc đọ sức của Đông Pakistan (sau đó
Đồng **Taka** (tiếng Bengali: টাকা; biểu tượng: **** hoặc **Tk;** mã tiền: **BDT**) là đơn vị tiền tệ chính thức của Cộng hòa Nhân dân Bangladesh. Việc phát hành tờ tiền gấy bạc có giá trị 10 (_10 taka_) và lớn
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Người Bangladesh** ( ; là công dân của Bangladesh. Quốc gia này được đặt tên theo khu vực lịch sử của Bengal, trong đó nó tạo thành phần lớn nhất và cực đông. Quốc tịch
**Tiếng Ho** (IPA: /hoː ʤʌgʌr/) là một ngôn ngữ Munda của ngữ hệ Nam Á và được sử dụng chủ yếu ở Ấn Độ. Hiện nay tiếng Ho đang được nói bởi khoảng 1.421.000 người,
**Tiếng Bhojpur** (; là một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Ấn-Arya nói ở đông bắc Ấn Độ và Terai của Nepal. Nó được nói chủ yếu ở tây Bihar, và đông Uttar Pradesh. Tiếng Bhojpur
**Người Rakhine**, trước gọi là **người Arakan**, **người Nhược Khai** (若開) là một sắc tộc sinh sống chủ yếu tại Myanmar, Bangladesh và Ấn Độ. Người Rakhine là dân tộc đa số ở bang Rakhine
**Tiếng Rohingya** hay còn gọi là **tiếng Ruáingga** ), là ngôn ngữ được nói bởi người Rohingya ở bang Rakhine. Nó là một ngôn ngữ thuộc nhánh Bengal-Assam, ngữ chi Ấn-Arya và có liên quan
Đền Taj Mahal **Nền văn minh Ấn Độ** là một nền văn minh nổi tiếng và thuộc về những nền văn minh cổ nhất thế giới. Nền văn minh Ấn Độ thời cổ đại bao
**Ngày tiếng mẹ đẻ Quốc tế** (_International Mother Language Day_) được tổ chức vào ngày 21 tháng 2 hàng năm bởi UNESCO. Ngày này được UNESCO chọn tại hội nghị ngày 17 tháng 11 năm
Lì Xì Tết Độc với bộ tiền thật 52 tờ tiền 28 nước trên thế giới được sưu tầm từ nhiều quốc gia trên thế giới các bạn ơi!Hãy gom hết may mắn của 28
Kỳ thi **TOPIK** (viết tắt của **Test of Proficiency in Korean**, Hangul: 한국어능력시험, Hanja: 韓國語能力試驗) là kỳ thi năng lực tiếng Hàn, do Viện giáo dục quốc tế Quốc gia Hàn Quốc (국립국제교육원, National Institute
phải|nhỏ|300x300px|Phụ nữ Khasi Nhiều bộ lạc ở bang Meghalaya, Đông Bắc Ấn Độ vẫn còn duy trì phong tục mẫu hệ. Họ là những người Khasi và người Garo. Trong cộng đồng người Khasi, có
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
**Người Bengal** ( __) là một dân tộc và nhóm sắc tộc Ấn-Arya sinh sống tại vùng Bengal ở Nam Á, địa phận nay được chia ra làm Đông Bengal của Bangladesh và Tây Bengal
nhỏ|phải|Đánh cá bằng rái cá ở Bangladesh **Đánh bắt bằng rái cá** là kỹ thuật đánh bắt cá và các loài thủy sản nước ngọt khác bằng phương pháp sử dụng những con rái cá,