✨Natalie Cole
Natalie Maria Cole (6 tháng 2 năm 1950 – 31 tháng 12 năm 2015) là ca sĩ, người viết bài hát và diễn viên người Mỹ. Là con gái của Nat King Cole, bà đạt thành công vào giữa thập niên 1970 với các đĩa đơn "This Will Be", "Inseparable" và "Our Love". Sau một thời gian gặp thất bại về doanh số do nghiện ma túy, Cole trở lại cùng album Everlasting (1987) và trình bày lại "Pink Cadillac" của Bruce Springsteen. Vào thập niên 1990, bà thu âm cùng cha và đạt thành công lớn nhất với Unforgettable... with Love (1991), bán hơn 7 triệu bản và là chủ nhân của nhiều giải Grammy. Bà đã bán hơn 30 triệu đĩa nhạc trên toàn cầu.
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2015, Cole qua đời ở tuổi 65 tại Cedars-Sinai Medical Center, Los Angeles, California do suy tim.
Danh sách đĩa nhạc
1975: Inseparable 1976: Natalie 1977: Unpredictable 1977: Thankful 1979: I Love You So 1980: Don't Look Back 1981: Happy Love 1983: I'm Ready 1985: Dangerous 1987: Everlasting 1989: Good to Be Back 1991: Unforgettable... with Love 1993: Take a Look 1994: Holly & Ivy 1996: Stardust 1999: Snowfall on the Sahara 2002: Ask a Woman Who Knows 2006: Leavin' 2008: Still Unforgettable 2008: Caroling, Caroling: Christmas with Natalie Cole 2010: The Most Wonderful Time of the Year 2013: Natalie Cole en Español
Giải thưởng
Giải Grammy
Giải Grammy được tổ chức bởi Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia của Hoa Kỳ cho những thành tựu xuất sắc trong ngành công nghiệp thu âm. Cole giành 9 giải từ 21 đề cử.
|- |rowspan="2"| ||Natalie Cole || Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất || |- | "This Will Be" || Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất || |- |rowspan="2"| || Natalie || Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất || |- | "Sophisticated Lady" || Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất || |- || || "I've Got Love on My Mind" || Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất || |- || || "Our Love" || Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất || |- || || I Love You So || Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất || |- || || Everlasting || Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất || |- |rowspan="2"| || Good to Be Back || Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất || |- | "We Sing Praises" (with Deniece Williams) || Trình diễn nhóm nhạc hay song ca giọng R&B xuất sắc nhất] || |- |rowspan="4"| || Unforgettable... with Love || Album của năm || |- |rowspan="2"| "Unforgettable" (cùng Nat King Cole) || Thu âm của năm || |- | Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất || |- | Long 'Bout Midnight || Album giọng jazz xuất sắc nhất || |- || || Take a Look || Trình diễn giọng jazz xuất sắc nhất || |- |rowspan="2"| || "When I Fall in Love" (cùng Nat King Cole) || Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất || |- | Stardust || Trình diễn giọng pop truyền thống xuất sắc nhất || |- |rowspan="2"| || "Better Than Anything" (cùng Diana Krall) || Hợp tác giọng pop xuất sắc nhất || |- | Ask a Woman Who Knows || Album giọng jazz xuất sắc nhất || |- || || "Day Dreaming" || Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất || |- || || Still Unforgettable || Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất|| |-
Latin Grammy Awards
Cole giành 3 đề cử.
|- |rowspan="3"| || "Bachata Rosa" (cùng Juan Luis Guerra) || Thu âm của năm || |- |rowspan="2"| Natalie Cole en Español || Album của năm || |- |Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất || |-
Giải thưởng khác
