✨Mentuhotep

Mentuhotep

Mentuhotep, hay Montuhotep, ý nghĩa tên gọi: "Làm hài lòng thần Montu", là một cái tên được đặt cho cả nam và nữ quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể đề cập đến những người sau đây:

Pharaon

  • Mentuhotep I, pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 11.
  • Mentuhotep II, pharaon thuộc Vương triều thứ 11, mở đầu cho thời kỳ Trung vương quốc, nhiều suy đoán là chắt của Mentuhotep I.
  • Mentuhotep III, pharaon thuộc Vương triều thứ 11, con của Mentuhotep II.
  • Mentuhotep IV, pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 11, không rõ mối quan hệ với các Mentuhotep tiên vương.
  • Mentuhotep V, pharaon thuộc Vương triều thứ 13.
  • Mentuhotep VI, pharaon thuộc Vương triều thứ 16.
  • Seankhenre Mentuhotepi, pharaon thuộc Vương triều thứ 16.

Quý tộc

  • Mentuhotep, quan quản khố dưới thời pharaon Senusret I.
  • Mentuhotep, vương hậu, vợ của pharaon Djehuti.
  • Mentuhotep, một viên tướng thuộc Vương triều thứ 13, cha của pharaon Sobekhotep III.

Thể loại:Tên Ai Cập cổ đại

👁️ 69 | ⌚2025-09-16 22:45:49.184
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

QC Shopee
**Mentuhotep I** (cũng còn là **Mentuhotep-aa**, tức là "Vĩ Đại" ) có thể là một lãnh chúa Thebes và một vị vua độc lập ở vùng Thượng Ai Cập trong suốt thời kỳ Chuyển tiếp
**Nebhotepre Mentuhotep II** (cai trị: 2046 TCN - 1995 TCN) là vị pharaon đã sáng lập ra Vương triều thứ 11 thuộc Ai Cập cổ đại, vương triều đầu tiên của thời Trung Vương quốc.
Sankhkare **Mentuhotep III** của Vương triều thứ 11 và là pharaon của Ai Cập thời Trung Vương quốc. Ông cai trị trong khoảng 12 năm theo Danh sách Vua Turin. ## Cai trị Mentuhotep III
**Mentuhotep**, hay **Montuhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Montu_", là một cái tên được đặt cho cả nam và nữ quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có
**Sewadjare Mentuhotep** (còn được biết đến là **Mentuhotep V** hoặc Mentuhotep VI tùy thuộc vào học giả) là một vị pharaoh Ai Cập được chứng thực nghèo nàn của vương triều thứ 13, ông đã
Nebtawyre **Mentuhotep IV** là vị pharaon cuối cùng thuộc Vương triều thứ 11 của Ai Cập cổ đại thuộc thời kì Trung Vương quốc (cai trị: 1998-1991 TCN), ông chỉ ở ngôi vua được 7
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Mentuhotep._ **Mentuhotep** là một vương hậu sống vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là người vợ duy
**Merankhre Mentuhotep VI** là pharaon của Vương triều thứ 16. Niên đại ông trị vì khoảng năm 1585 TCN (vài tháng). ## Chứng thực Merankhre Mentuhotep được biết đến qua hai bức tượng của ông,
**Sehertawy Intef I** là một lãnh chúa địa phương ở Thebes trong giai đoạn đầu Thời kỳ chuyển tiếp thứ Nhất và là vị vua đầu tiên của vương triều thứ 11 sử dụng một
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu II và Neferu III._ **Neferu I** là vương hậu đầu tiên của Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là
**Intef III** là vị pharaon thứ ba thuộc Vương triều thứ 11, ông cai trị trong giai đoạn cuối Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất và vào thế kỷ 21 TCN, đây là thời điểm
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
**Thebes** (tiếng Hy Lạp: Θῆβαι _Thēbai_; tiếng Ả Rập: طيبة) là một trong những thành phố quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại; hai vương triều thứ 11 và thứ 18 đã dùng nó
**Sekhemre Sementawy Djehuti** (cũng là **Djehuty**) có thể là vị vua thứ hai Djehuty được ghi lại là có một triều đại kéo dài 3 năm trong mục đầu tiên của cột thứ 11 trong
nhỏ|210x210px|Mảnh phù điêu của Kemsit tại đền thờ của [[Mentuhotep II]] **Kemsit** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một thứ
**Iah** (cũng được viết là **Yah**, **Jah** hoặc **Aah**) là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà
thế=|nhỏ|262x262px|Kawit, người ngồi trên ngai. Một cảnh phù điêu trên quách của bà **Kawit** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là
Đây là danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước trong thiên niên kỷ 4 và 3 trước Công nguyên (4000–2001 trước Công nguyên). ## Châu Phi: Đông Bắc ### Hạ Ai Cập ### Thượng
**Sekhemre Sewadjtawy Sobekhotep** (tức **Sobekhotep III**) là một pharaoh Ai Cập thuộc Vương triều thứ 13. Ông cai trị trong khoảng 4 năm, bắt đầu triều đại từ khoảng thập niên 1740 TCN hoặc 1700
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Trung Vương quốc Ai Cập** là một giai đoạn trong lịch sử của Ai Cập cổ đại, tồn tại trong thời gian giữa khoảng năm 2050 trước Công nguyên, và 1700 trước Công nguyên, trải
nhỏ|248x248px|Cỗ quách đá của thứ phi Henhenet. **Henhenet** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một thứ phi của pharaon Mentuhotep
nhỏ|206x206px|Phù điêu trên quách đá của Ashayet. **Ashayet** hay **Ashait** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một người vợ thứ
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu I và Neferu III._ **Neferu II** ("_Sắc đẹp_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
nhỏ|320x320px|Cỗ quan tài gỗ của Mayet **Mayet** (còn đọc là **Miiut** hoặc **Miit**, nghĩa là "_con mèo_"), là tên của đứa bé gái được chôn trong khu phức hợp đền thờ của pharaon Mentuhotep II
nhỏ|220x220px|Bệ thờ của trong mộ của Sadeh **Sadeh** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 11 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một thứ phi của pharaon Mentuhotep
**Segerseni** là một thủ lĩnh người Ai Cập cổ đại hoặc Nubia của Nubia, có thể đã trị vì cùng thời với thời kỳ cuối của vương triều thứ 11 và thời kỳ đầu của
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Neferu**, có ý nghĩa là "_Sắc đẹp_", là tên gọi của một vài người phụ nữ quý tộc sống vào thời Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau:
**Satis** (tiếng Ai Cập: _Sṯt _ hoặc _Sṯjt_), còn gọi là **Satet** hay **Satjit**, là nữ thần hiện thân của lũ lụt và sông suối vùng Thượng Ai Cập trong tôn giáo Ai Cập cổ
**Seankhenre Mentuhotepi** là một pharaon của Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Theo nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là vị vua thứ năm của Vương triều thứ
**Merikare** (cũng là **Merykare** và **Merykara**) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 10, ông đã sống vào giai đoạn gần cuối thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất. Tên
; Đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước trong thế kỷ 20 trước Công nguyên** (năm 2000–1901 trước Công nguyên). ## Châu Phi: Đông Bắc **Kush** * Vương quốc Kush ** Kaa,
nhỏ|240x240px|Vương miện hedjet **Hedjet**, hay **vương miện Trắng**, là vương miện của các pharaon cai trị Thượng Ai Cập. Sau khi Ai Cập thống nhất, Hedjet cùng với vương miện Đỏ Deshret hợp lại thành
**Khaneferre Sobekhotep IV** là một trong số những vị vua Ai Cập hùng mạnh thuộc vương triều thứ 13 (khoảng từ 1803 TCN tới khoảng năm 1649 TCN), ông đã trị vì ít nhất tám
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Senusret I**, hay **Sesostris I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12 của Ai Cập. Ông trị vì từ năm 1971 TCN đến năm 1962 TCN, và là một trong những pharaon
**Sekhemre Khutawy Sobekhotep** (xuất hiện trong hầu hết các nguồn như là **Amenemhat Sobekhotep**; ngày nay được tin là **Sobekhotep I**; được biết đến là **Sobekhotep II** trong các nghiên cứu cũ) là một vị
**Sobekhotep** hay **Sebekhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Sobek_", là một cái tên khá phổ biến, được đặt bởi các pharaon và giới quý tộc của Ai Cập cổ đại. Tên này
**Abydos** (Tiếng Ả Rập: أبيدوس) là một thành phố cổ của Ai Cập cổ đại, và cũng là nome (tương đương một quận) thứ 8 của Thượng Ai Cập, nằm cách bờ tây sông Nin
nhỏ|259x259px|Các tượng shabti tại [[Bảo tàng Anh]] **Ushabti** (hay **shabti** hoặc **shawabti**) là những bức tượng nhỏ được chôn theo người chết trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Những bức tượng ushabti này đóng
**Seankhibtawy Seankhibra** là tên của một vị vua Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 11 hoặc nhiều khả năng hơn là vương triều thứ 12 hoặc vương triều thứ Mười Ba của Ai
thumb|right|Bản đồ của Khu lăng mộ Thebes **Khu lăng mộ Thebes** là một khu lăng mộ và nghĩa địa trên bờ tây của sông Nile, đối diện với Thebes (Luxor) ở Thượng Ai Cập. Nó
phải|nhỏ|300x300px| Đền thờ của Hatshepsut **Đền tang lễ** (hay những **Đền chôn cất**, tiếng Anh: **_Mortuary Temple_** hay **_Funeral Temple**)_ là những đền thờ được dựng liền kề, gần kề hoặc xung quanh khu vực
**Mershepsesre Ini** (còn được biết đến như là **Ini II**) là một pharaon thuộc giai đoạn cuối của vương triều thứ 13, ông có thể là vị vua thứ 46 của vương triều này.
Ini
**Vương quốc Kush** hoặc **Kush** () là một vương quốc cổ đại ở châu Phi nằm trên khu vực hợp lưu của sông Nile Xanh, Nile Trắng và sông Atbara, ngày nay là cộng hòa
**Vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 15**) là một triều đại các vua cai trị Ai Cập, kéo dài từ năm 1650 đến năm 1550 trước Công nguyên,
**Montu** hay **Monthu**, **Ment**, **Menthu**, **Mont** hoặc **Montju**, là vị thần chiến tranh đầu chim ưng trong tôn giáo của Ai Cập cổ đại. Tên của Montu viết theo chữ tượng hình Ai Cập (xem
**Wahankh Intef II** (cũng là **Inyotef II** và **Antef II**) là vị vua thứ 3 thuộc Vương triều thứ Mười Một của Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất. Ông đã trị vì