✨Lý thuyết phát hiện tín hiệu

Lý thuyết phát hiện tín hiệu

Lý thuyết phát hiện tín hiệu (Detection theory hay signal detection theory), là một phương tiện để xác định khả năng nhận diện giữa tín hiệu và nhiễu. Nó có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như quản lý chất lượng (quality control), viễn thông, radar phát hiện, và tâm lý học (psychology). Khái niệm này giống với tỉ số tín hiệu trên nhiễu dùng trong khoa học, và nó cũng rất có ích trong quản lý các báo động (alarm management), khi mà việc tách các sự kiện quan trọng ra khỏi môi trường có nhiễu là rất quan trọng.

Theo lý thuyết, có một số các thiết bị nhận dạng tâm lý học nhằm xác định cách mà chúng ta nhận diện một tín hiệu, và mức ngưỡng của chúng ta (để quyết định là có hay không có tín hiệu) là bao nhiêu. Kinh nghiệm, sự mong đợi, và trạng thái tâm lý (ví dụ: mệt mỏi) và một số yếu tố khác đều ảnh hưởng đến ngưỡng. Ví dụ, một người lính gác trong thời chiến sẽ có vẻ phát hiện các dấu hiệu kẻ địch kém hơn so với trong thời bình.

Tâm lý học

Lý thuyết phát hiện tín hiệu (SDT) được dùng khi các nhà tâm lý học muốn đo cách mà chúng ta đưa ra quyết định dựa trên những điều kiện không chắc chắn, chẳng hạn cách mà chúng ta nhận diện ra (dự đoán) khoảng cách trong điều kiện sương mù. SDT cho rằng bộ đưa ra quyết định, ví dụ: bộ não con người, không phải là một thiết bị nhận thông tin một cách bị động, mà là một bộ ra quyết định mang tính chủ động để có thể đưa ra các đánh giá về mặt cảm nhận, khá khó khăn dựa trên các điều kiện không chắc chắn. Trong tình huống sương mù, chúng ta buộc phải xác định khoảng cách tới một vật thể chỉ bằng các tác nhân kích thích hình ảnh mà đã bị làm suy yếu bởi sương mù. Vì độ sáng của đối tượng, chẳng hạn ánh đèn giao thông, được dùng bởi bộ não để nhận ra khoảng cách đến một đối tượng, và sương mù làm giảm độ sáng của đối tượng đó, chúng ta cảm nhận là đối tượng phải ở xa hơn nhiều so với khoảng cách thực.

Để có thể đo được khả năng nhận diện (khả năng cảm nhận) và định kiến, các nhà tâm lý học đo các thông số hits (có tín hiệu, và ta phát hiện ra nó) và correct negatives hay correct rejection (không có tín hiệu, và ta xác nhận là không có), cũng như false alarms (không có tín hiệu, nhưng ta phát hiện lại là có) và misses (có tín hiệu, nhưng ta lại không phát hiện ra.) Bằng cách đo các biến này, các nhà tâm lý học có thể nhận ra cách mà một người xác định một sự vật dưới nhiều điều kiện khác nhau.

👁️ 76 | ⌚2025-09-16 22:26:22.111

QC Shopee
**Lý thuyết phát hiện tín hiệu** (_Detection theory_ hay **signal detection theory**), là một phương tiện để xác định khả năng nhận diện giữa tín hiệu và nhiễu. Nó có ứng dụng trong nhiều lĩnh
**Lý thuyết phát hiện tín hiệu** (_Detection theory_ hay **signal detection theory**), là một phương tiện để xác định khả năng nhận diện giữa tín hiệu và nhiễu. Nó có ứng dụng trong nhiều lĩnh
Trong lý thuyết phát hiện tín hiệu, đường cong ROC, tiếng Anh **receiver operating characteristic** (**ROC**), còn gọi là **receiver operating curve** (đường cong đặc trưng hoạt động của bộ thu nhận - để xác
Trong lý thuyết phát hiện tín hiệu, đường cong ROC, tiếng Anh **receiver operating characteristic** (**ROC**), còn gọi là **receiver operating curve** (đường cong đặc trưng hoạt động của bộ thu nhận - để xác
thumb|upright=1.3|Tín hiệu Wow! được ghi lại là "6EQUJ5". Bản in gốc có chữ "Wow!" viết tay của Ehman được [[Ohio History Connection lưu giữ.]] **Tín hiệu Wow!** là một tín hiệu vô tuyến băng tần
thumb|upright=1.3|Tín hiệu Wow! được ghi lại là "6EQUJ5". Bản in gốc có chữ "Wow!" viết tay của Ehman được [[Ohio History Connection lưu giữ.]] **Tín hiệu Wow!** là một tín hiệu vô tuyến băng tần
thumb|Lý thuyết về dự định hành vi **Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định** (Tiếng Anh: **The Theory of Planning Behaviour**) là một lý thuyết thể hiện mối
thumb|Lý thuyết về dự định hành vi **Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định** (Tiếng Anh: **The Theory of Planning Behaviour**) là một lý thuyết thể hiện mối
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
**Các lý thuyết về nguyên nhân của sự nghèo đói** là nền tảng cho các chiến lược xóa đói giảm nghèo. Trong khi ở các quốc gia phát triển, sự nghèo đói thường bị coi
**Các lý thuyết về nguyên nhân của sự nghèo đói** là nền tảng cho các chiến lược xóa đói giảm nghèo. Trong khi ở các quốc gia phát triển, sự nghèo đói thường bị coi
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Tâm vật lý học** điều tra một cách định lượng mối quan hệ giữa các kích thích vật lý với cảm giác và nhận thức mà nó tác động. Tâm vật lý học được mô
**Tâm vật lý học** điều tra một cách định lượng mối quan hệ giữa các kích thích vật lý với cảm giác và nhận thức mà nó tác động. Tâm vật lý học được mô
**Tâm vật lý học** điều tra một cách định lượng mối quan hệ giữa các kích thích vật lý với cảm giác và nhận thức mà nó tác động. Tâm vật lý học được mô
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
Khái niệm của vòng phản hồi dùng để điều khiển hành vi động lực của hệ thống: đây là phản hồi âm, vì giá trị cảm biến (sensor) bị trừ đi từ giá trị mong
**Lý thuyết trò chơi**, hoặc gọi **đối sách luận**, **lí luận ván cờ**, là một phân nhánh mới của toán học hiện đại, cũng là một môn học trọng yếu của vận trù học, tác
**Lý thuyết trò chơi**, hoặc gọi **đối sách luận**, **lí luận ván cờ**, là một phân nhánh mới của toán học hiện đại, cũng là một môn học trọng yếu của vận trù học, tác
**Lý thuyết mã hóa** là nghiên cứu về các đặc tính của mã và khả năng thích ứng với các ứng dụng cụ thể của chúng. Mã được sử dụng cho nén dữ liệu, mật
**Lý thuyết mã hóa** là nghiên cứu về các đặc tính của mã và khả năng thích ứng với các ứng dụng cụ thể của chúng. Mã được sử dụng cho nén dữ liệu, mật
**Lý thuyết dây** là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực
**Lý thuyết dây** là một thuyết hấp dẫn lượng tử, được xây dựng với mục đích thống nhất tất cả các hạt cơ bản cùng các lực cơ bản của tự nhiên, ngay cả lực
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
thumb|**[[Phép tính lambda** là một hệ thống hình thức để định nghĩa hàm, ứng dụng hàm và đệ quy được Alonzo Church đề xuất vào những năm 193x.]] **Lý thuyết ngôn ngữ lập trình** (thường
**Lý thuyết dòng chảy đa bước trong truyền thông** chỉ ra rằng thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng đến những người dẫn dắt ý kiến trước đến cộng đồng và dòng chảy
**Lý thuyết dòng chảy đa bước trong truyền thông** chỉ ra rằng thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng đến những người dẫn dắt ý kiến trước đến cộng đồng và dòng chảy
**Lý thuyết phân tâm học** là một lý thuyết về tổ chức nhân cách và động lực phát triển nhân cách, là cơ sở của phân tâm học, một phương pháp lâm sàng để điều
**Lý thuyết phân tâm học** là một lý thuyết về tổ chức nhân cách và động lực phát triển nhân cách, là cơ sở của phân tâm học, một phương pháp lâm sàng để điều
nhỏ|400x400px| Truyền tín hiệu sử dụng xử lý tín hiệu điện tử. [[Bộ chuyển đổi chuyển đổi tín hiệu từ vật lý khác dạng sóng để điện hiện tại hoặc điện áp dạng sóng, mà
nhỏ|400x400px| Truyền tín hiệu sử dụng xử lý tín hiệu điện tử. [[Bộ chuyển đổi chuyển đổi tín hiệu từ vật lý khác dạng sóng để điện hiện tại hoặc điện áp dạng sóng, mà