✨Lượng (Phật giáo)

Lượng (Phật giáo)

Lượng (zh. 量, sa. pramāṇa, en. cognition, de. Erkenntnis), là một thuật ngữ quan trọng trong Nhân minh học của đạo Phật, có nghĩa là "nhận thức, lượng biết đúng đắn về một đối tượng." Người ta phân biệt ba loại lượng:

  1. Hiện lượng (zh. 現量, sa. pratyakṣapramāṇa): là năng lực nhận thức cảm tính, trực tiếp thông qua các giác quan mắt, tai, mũi, lưỡi, thân. Trong hiện lượng, người phân biệt hai loại: :1. Chân hiện lượng (zh. 真現量), là trí biết không tỏ ra sự phân biệt bao gồm ba đặc điểm: ::a) Hiện thức (zh. 現識; chỉ các giác quan), chỉ các thức của mắt, tai, mũi, lưỡi và thân hiện tại khởi tác dụng; ::b) Hiện cảnh (現 境), chỉ các cảnh, các đối tượng của các giác quan như sắc, âm thanh, hương, vị và vật được chạm xúc; ::c) Bất tư lự (zh. 不思慮), nghĩa là trong lúc đối cảnh thì trí biết và vật đều hiện diện rõ ràng đồng thời trí vừa đối vật thì biết ngay, nhưng chưa tỏ ra ý phân biệt. Chân hiện lượng ở đây chính là hiện lượng hoặc gọi ngắn là "lượng" (en. valid cognition, de. gültige Erkenntnis) trong Nhân minh học (zh. 因明學, sa. hetuvidyā). :Hiện lượng đúng, có giá trị phải chú trọng đến năm trường hợp sau: :#Không nương "ức tưởng", suy ức quá khứ, tưởng tượng vị lai; :#Không dựa vào "ảo giác", ví dụ như không được cho là "mặt trăng chạy theo mình", "bờ chạy" thay vì thuyền đi; :#Không dựa vào "thố giác", nghĩa là không cho rằng sợi dây là con rắn; :#Không nương vào "loạn giác", không nhắm, dụi mắt mà cho là có hoa đốm; :#Không nương vào cái "tư lự", cái "hiểu biết phân biệt", so sánh danh tướng sự vật. :Các trường phái đạo Phật cho rằng có bốn loại Chân hiện lượng, đó là: :#Căn hiện lượng (zh. 根現量, sa. pratyakṣa), nhận thức trực tiếp qua những giác quan; :#Ngũ câu ý thức hiện lượng (zh. 五俱意識現量, sa. mānasapratyakṣa), tức là ý thức với năm căn cùng lúc nhận thức năm trần; :#Tự chứng phần hiện lượng (zh. 自證分現量, sa. svasaṃvedāna), tức sự nhận biết của thức tự chứng phần; :#Định tâm hiện lượng (zh. 定心現量, sa. yogipratyakṣa, dịch sát nghĩa là "hiện lượng của một Du-già sư"), tức là sự nhận biết cảnh tượng trong lúc thiền định của một thiền giả (Du-già sư). Định tâm hiện lượng này có giá trị hơn hết so với ba loại hiện lượng trên bởi vì qua đó, nội dung của Tứ diệu đế, tính Không, tính Bất nhị của Niết-bàn, Luân hồi trở thành đối tượng nhận thức trực tiếp và Thiền giả sẽ tự biết, tự chứng minh được sự chân chính của tất cả lý thuyết Phật giảng. Cái hiểu biết gián tiếp, trợ mượn đã trở thành một niềm tin vững chắc. :2. Tự (tợ) hiện lượng (zh. 似現量), là trí nhận thức có phân biệt, có cùng điểm a) và b) của chân hiện lượng nhưng khác nhau ở điểm c), tức là có tư lự. "Có tư lự" ở đây được hiểu là lúc đối cảnh, trí người nhìn thấy sự vật có phân biệt vật này, tên nọ…
  2. Tỉ lượng (zh. 比量, sa. anumāṇapramāṇa, en. inference, de. Schlussfolgerung): là khả năng nhận thức lý tính, gián tiếp thông qua các quá trình của tư duy, trừu tượng như phán đoán, suy luận, chứng minh, bác bỏ. Tỉ lượng chính là cái biết bằng so sánh. Do sự kiện đã được biết, được thấy mà suy ra những gì chưa trực tiếp biết đến, thấy đến. Ví dụ như "cách núi thấy khói biết có lửa, cách tường thấy sừng biết có trâu". Có hai loại tỉ lượng:

    Chân tỉ lượng (zh. 真比量): là trí suy luận đúng đắn, có hai điểm a) và b) đồng với chân hiện lượng nhưng c) là ý phân biệt chính chắn và d) luận thức đầy đủ;

    Tự tỉ lượng (zh. 似比量): là suy luận không đúng, những đặc điểm a)-c) của chân tỉ lượng thiếu, không được đáp ứng. Ngoài ra, tự tỉ lượng còn vướng phải ba lỗi sau:

    :#Nhìn cái không phải có; :#Không nhìn thấy cái có; :#Nhìn sai cái có.

  3. Phi lượng (zh. 非量, sa. abhāvapramāṇa): The định nghĩa của sư Pháp Xứng thì đây là loại nhận thức không thuộc về cả hai loại trên và ghi nhận là "vượt quá và bên trên" của hiện lượng và tỉ lượng và được xác định là hoàn toàn thiếu vắng nhận thức (Eng. mere absence of cognition).
    Nhận thức về không gian, thành tố thứ năm trong ngũ đại (Đất, Nước, Lửa, Gió và Không gian), là một ví dụ cho loại nhận thức này.
    Có tác giả còn gọi khái niệm này là giả nhận thức (pseudo-perception). Tuy nhiên, cũng có một số tác giả Nhân Minh Luận ghép khái niệm này vào thành một thành phần của hiện lượng.
👁️ 45 | ⌚2025-09-16 22:26:16.635

QC Shopee
**Lượng** (zh. 量, sa. _pramāṇa_, en. _cognition_, de. _Erkenntnis_), là một thuật ngữ quan trọng trong Nhân minh học của đạo Phật, có nghĩa là "nhận thức, lượng biết đúng đắn về một đối tượng."
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
**Biến cố Phật giáo 1963**, còn được gọi là **sự kiện đàn áp Phật giáo 1963, pháp nạn Phật giáo Việt Nam 1963 **hay gọi đơn giản là **phong trào Phật giáo 1963 **là một
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
nhỏ|Trụ sở Giáo hội Phật giáo Việt Nam tại chùa Quán Sứ, Hà Nội **Giáo hội Phật giáo Việt Nam** là tổ chức Phật giáo toàn quốc của Việt Nam, là đại diện Tăng, Ni,
nhỏ|phải|Tượng Phật ở [[chùa Long Sơn (Nha Trang)|chùa Long Sơn Nha Trang, dựng năm 1963. Pho tượng này có đặc điểm là khuôn mặt của Đức Phật được tạc theo nét mặt người Việt]] **Phật
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn
Hiện vẫn chưa định được chính xác thời điểm đạo Phật bắt đầu truyền vào Việt Nam và **Phật giáo Việt Nam** đã thành hình như thế nào. Một nghiên cứu cho rằng đạo Phật
Nhiếp loại học là tài liệu học tập Triết học Phật giáo. Ngoài ra còn phù hợp với những ai muốn tìm hiểu sâu thêm về Phật giáo, cần tiến sâu hơn vào nội hàm
Theo một số tài liệu nghiên cứu gần đây thì giữa Thế giới Phật giáo và nền văn minh Phương Tây đã có những cuộc gặp gỡ cách hàng ngàn năm. Thế nhưng chỉ sau
nhỏ|Cảnh Pranidhi, chùa 9 (Hang 20). Động Thiên Phật Bezeklik. nhỏ|Thương nhân [[Sogdiana cúng dường cho Thích-ca Mâu-ni. Động Thiên Phật Bezeklik.]] nhỏ|Tượng bán thân của một vị [[Bồ tát từ Kucha, thế kỷ thứ
thumb|Tỉ lệ phần trăm Phật tử ở các nước, theo [[Trung tâm Nghiên cứu Pew.]] **Phật giáo ** là tôn giáo có số lượng tín đồ vào khoảng 488 triệu người trên khắp thế giới,
phải|nhỏ|305x305px|Bản đồ các trung tâm địa lý chính của các trường phái Phật học lớn ở Nam Á, vào khoảng thời gian [[Huyền Trang du hành đến vào thế kỷ VII.
* Màu đỏ: trường
nhỏ|Biểu tượng Phật giáo Hòa Hảo nhỏ|phải|Giáo chủ Phật giáo Hòa Hảo [[Huỳnh Phú Sổ]] **Phật giáo Hòa Hảo** là một tông phái Phật giáo do Huỳnh Phú Sổ khai lập năm Kỷ Mão 1939,
Phật Giáo Lào Dưới Góc Nhìn Văn Hóa Phật Giáo Lào dưới góc nhìn văn hóa - Tái bản lần 1 năm 2020  “Lịch sử tồn tại và phát triển của đạo Phật ở Lào
Giới thiệu sách Lịch Sử Phật Giáo Trung Hoa Cận Đại (Bộ 2 Tập) Tên bộ sách này là: , nhưng tại sao chúng ta không gọi nó là: Lịch sử Phật giáo Trung Quốc cận
nhỏ|224x224px|Các mộc bản [[Bát vạn Đại tạng kinh, mộc bản in kinh văn Phật giáo Hán ngữ lâu đời nhất còn được bảo tồn nguyên vẹn tại Chùa Haeinsa, Hàn Quốc.]] **Phật giáo Đông Á**
Trúc Lâm tông chỉ nguyên thanh là tác phẩm thuộc thể loại luận thuyết triết học Phật giáo Thiền tông, phần chính văn do Hải Lượng Ngô Thì Nhậm trước tác vào năm 1796 lúc gần
VÌ SAO PHẬT GIÁO GIÀU CHÂN LÝ?   Tác giả: Robert Wright Công ty phát hành: Saigon Books Mã sản phẩm: 8935278601845 Nhà xuất bản: NXB Thế Giới Kích thước: 14 x 20,5 cm Số
**Phật giáo Trung Hoa** (), còn gọi là **Phật giáo Trung Quốc**, hay chính xác hơn là **Phật giáo Hán truyền** (tiếng Trung giản thể :汉传佛教; tiếng Trung phồn thể :漢傳佛教; bính âm: _Hànchuán Fójiào_),
Lời giới thiệu  Công trình đang có trong tay bạn đọc là kết quả của một luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn hóa học. Những hiểu biết về Lào và Phật giáo Lào của
**Chấn hưng Phật giáo** hay **Công cuộc Chấn hưng Phật giáo Việt Nam** là một phong trào vận động cho sự phục hưng Phật giáo nhằm tìm lại các giá trị truyền thống và phát
Thế Giới Phật Giáo Thế giới Phật giáo là một tuyển tập các bài viết về văn hóa và tu hành Phật giáo trên thế giới, khảo sát sinh động và cập nhật về Nghiên
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
**Biểu tình Phật giáo tại Huế 1993** là một cuộc biểu tình lớn của hơn 40.000 người dân Huế, diễn ra trước trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố vào ngày 24 tháng
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
nhỏ|phải|Một ấn phẩm Phật giáo tại Lào, có chú thích bằng tiếng Anh **Phật giáo hiện đại** (_Buddhist modernism_ hay _Neo-Buddhism_) là những phong trào Phật giáo tân thời dựa trên sự diễn giải lại
**Học viện Phật giáo Việt Nam** là một hệ thống Đại học Phật giáo Việt Nam của Giáo hội Phật giáo Việt Nam được thành lập từ năm 1981, đặt dưới sự quản lý của
Thế giới Phật giáo là một tuyển tập các bài viết về văn hóa và tu hành Phật giáo trên thế giới, khảo sát sinh động và cập nhật về Nghiên cứu Phật giáo cho
**Thiên** (zh. 天, sa., pi. _deva_), còn gọi là **Thiên nhân**, **Thiên thần**; với nguyên nghĩa Phạn _deva_ là "người sáng rọi", "người phát quang", trong văn hóa Phật Giáo là một trong 8 loại
phải|Các sư Tây Tạng (lama) trong một buổi lễ ở [[Sikkim]] **Phật giáo Tây Tạng** (hay còn gọi là **Lạt-ma giáo**) là một một truyền thống Phật giáo phát triển chủ đạo ở Tây Tạng.
**Đại hội kết tập kinh điển Phật giáo lần thứ hai** (hay còn gọi là đại hội Phật giáo lần thứ 2) diễn ra sau khi Phật Thích-ca Mâu-ni nhập diệt khoảng hơn 100 năm
Thế Giới Phật Giáo hế giới Phật giáo là một tuyển tập các bài viết về văn hóa và tu hành Phật giáo trên thế giới, khảo sát sinh động và cập nhật về Nghiên cứu
Combo 3 quyển: Lịch Sử Triết Học Ấn Độ - Thích Mãn Giác + Tánh Không - Cốt Tủy Triết Học Phật Giáo + Vũ Trụ Quan Phật Giáo - Triết Học Và Nguồn Gốc  
I. GIỚI THIỆU VÌ SAO PHẬT GIÁO GIÀU CHÂN LÝ? Đạo Phật dưới góc nhìn khoa học và triết học Tự cứu chính mình với Vì sao Phật giáo giàu chân lý? Robert Wright lập
**Phật giáo tại Campuchia** (, ), còn gọi là **Phật giáo Khmer**, đã tồn tại từ ít nhất là vào thế kỷ thứ 5. Ở thời kỳ mới du nhập, nó là một hình thức
Phật giáo, từng được coi là một tôn giáo bí ẩn từ phương Đông giờ đã trở nên rất phổ biến ở phương Tây, bao gồm cả Hoa Kỳ. Vì Phật giáo không yêu cầu
thumb|[[Zoketsu Norman Fischer Thiền sư Phật giáo người Do Thái đang luyện công]] **Người Do Thái theo Phật giáo** là những người Do Thái thực hành đức tin của Phật Giáo và những lời dạy,
[[Tập tin:MahayanaMapchinese.GIF|thumb|**Lộ trình Phật giáo truyền bá về phương Đông**:
**Đỏ**:Hướng truyền giáo của **Phật giáo Bắc truyền** vào Đông Á.
**Xanh**:Hướng truyền giáo của **Phật giáo Nam truyền** vào Đông
nhỏ|phải|Kiến trúc lầu chuông ở [[Tu viện Vĩnh Nghiêm tại Quận 12]] nhỏ|phải|[[Chùa Huê Nghiêm ở Thủ Đức]] nhỏ|phải|Chùa Pisesaram ở Trà Vinh **Kiến trúc Phật giáo** (_Buddhist architecture_) được hình thành, phát triển ở
nhỏ|phải|Một thiền sư thế tục **Phật giáo thế tục** (_Secular Buddhism_) hay **Phật giáo thực dụng** (_Pragmatic Buddhism_) là một thuật ngữ nghĩa rộng chỉ về một loại hình Phật giáo ngày nay dựa trên