nhỏ|Đầu của một số loài Ornithopoda. **Khủng long chân chim** hay **Ornithopods** () là một nhóm các loài khủng long thuộc nhánh **Ornithopoda** (), bộ Ornithischia, các loài cổ nhất là những khủng long nhỏ,
**_Theropoda_** (nghĩa là "chân thú") là một nhóm khủng long hông thằn lằn _(saurischia)_, phần lớn là ăn thịt, nhưng cũng có một số nhóm ăn tạp hoặc ăn thực vật hoặc ăn sâu bọ.
**Sauropoda** là một nhánh khủng long hông thằn lằn. Chúng đáng chú ý vì kích thước to lớn của một số loài, và là nhóm bao gồm các loài động vật lớn nhất từng sống
**_Tyrannosaurus_** (, có nghĩa là _thằn lằn bạo chúa_, được lấy từ tiếng Hy Lạp "_tyrannos_" (τύραννος) nghĩa là "_bạo chúa_", và "_sauros_" (σαῦρος) nghĩa là "_thằn lằn_"), còn được gọi là **Khủng long bạo
thumb|alt=montage of four birds|[[Lớp Chim được xếp vào nhóm Dinosauria theo hệ thống phân loại sinh học áp dụng phương pháp phát sinh chủng loại.]] **Khủng long** là một nhóm bò sát thuộc nhánh **Dinosauria**,
**_Saurischia_** (**Khủng long hông thằn lằn**, bắt nguồn từ 2 từ Hy Lạp "sauros" (σαυρος) có nghĩa là "thằn lằn" và "ischion" (σαυρος) có nghĩa là khớp hông), là một trong hai phân nhóm cơ
thumb|Sơ đồ giải phẫu khung xương của chi _[[Torvosaurus_: 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10 , 11 , 12 , 13 ,
**Khủng long thế Paleocen** là một thuật ngữ của các nhà khoa học dùng để chỉ một vài chi khủng long có một số ít quần thể vẫn còn sống sót trong thời gian đầu
nhỏ|phải|Những mô hình khủng long đầu tiên là [[Iguanodon và Mantellodon được đặt ở Crystal Palace, Luân Đôn vốn có từ thời Victoria, là những hình tượng sớm nhất về khủng long]] nhỏ|phải|Tượng khủng long
Dưới đây là **danh sách toàn bộ các chi khủng long** **đã biết** thuộc liên bộ Dinosauria, trừ lớp Aves (chim). Danh sách này bao gồm cả những chi mà bây giờ không được xem
là phim điện ảnh anime thể loại khoa học viễn tưởng của đạo diễn Imai Kazuaki và biên kịch Kawamura Genki, nằm trong loạt manga và anime _Doraemon_. Đây là phim chủ đề thứ 40
**_Mei_** là một chi của khủng long Troodontid có , được Xu Xing và Norell mô tả khoa học năm 2004. Chúng sống vào đầu kỉ Phấn Trắng, khoảng 128 – 125 triệu năm trước.
**Changmiania** (từ tiếng Trung Quốc "changmian", có nghĩa là "giấc ngủ vĩnh hằng") là một chi của khủng long chân chim sinh sống ở khu vực ngày nay là Trung Quốc trong kỷ Phấn trắng
**Burianosaurus** là một chi của phân bộ khủng long chân chim sống tại nơi bây giờ là Cộng hòa Séc. Hóa thạch của chi này đã được tìm thấy vào năm 2003 gần thành phố
Cuốn sách mở ra trước mắt chúng ta một bức tranh sống động về thế giới khủng long. Thông qua những câu chuyện thực tế và minh họa sinh động trong cuốn sách này, các
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
Tủ sách thế giới động vật gồm có 12 cuốn là những hình ảnh sống động, chân thực cung cấp cho bạn vô vàn những thông tin bổ ích và thú vị. Với bộ sách
Bách khoa toàn thư tìm hiểu về trái đất – Vương quốc khủng long Cuốn sách Thế giới động vật là những hình ảnh sống động, chân thực cung cấp cho bạn vô vàn những
Bách Khoa Toàn Thư Tìm Hiểu Về Trái Đất - Vương Quốc Khủng Long Nhà xuất bản : Nhà Xuất Bản Mỹ Thuật. Công ty phát hành : Minh Thắng. Tác giả : Lý Kế
**_Dilophosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú sống ở Bắc Mỹ vào đầu kỷ Jura, khoảng 193 triệu năm trước. Ba bộ xương được phát hiện ở miền bắc
**_Acrocanthosaurus_** (, hay **thằn lằn gai sống cao**) là một chi khủng long chân thú từng tồn tại ở khu vực ngày nay là Bắc Mỹ vào tầng Apt và giai đoạn đầu của tầng
**Heterodontosauridae** là một họ của bộ khủng long Ornithischian và có khả năng là một trong những thành viên nguyên thủy nhất của bộ này. Mặc dù hóa thạch của chúng tương đối hiếm và
**_Allosaurus_** (phát âm tiếng Anh: ) là một chi khủng long chân thú carnosauria lớn sống vào kỷ Jura Muộn cách đây 155 - 145 triệu năm (tầng Kimmeridge - tầng Tithon). Danh pháp "Allosaurus"
**_Edmontosaurus_** ( ) là một chi khủng long hadrosauridae. Chi này gồm hai loài được biết đến: **_Edmontosaurus regalis_** và _Edmontosaurus annectens_. Hóa thạch _E. regalis_ được tìm thấy ở các lớp đá miền tây
**_Pachycephalosaurus_** ( "thằn lằn lớn đầu dày", từ nguyên Hy Lạp _pachys-/παχυς-_ "dày", _kephale/κεφαλη_ "đầu" và _sauros/σαυρος_ "thằn lằn") là một chi khủng long đầu vòm sống vào cuối kỷ Phấn Trắng (tầng Maastricht) ở
**_Tenontosaurus_** (có nghĩa là _thằn lằn cơ bắp_) là một chi khủng long có kích thước từ trung bình đến lớn thuộc nhóm khủng long chân chim của bộ khủng long hông chim. Chi này
**_Spinosaurus_** (nghĩa là "thằn lằn gai") là một chi khủng long spinosaurid sống ở khu vực nay là Bắc Phi vào khoảng niên đại Cenoman đến thượng Turon cuối kỷ Phấn trắng, khoảng 99 đến
Hình Dán Sống Động - Các Loài Khủng Long - Hơn 30 Hình Dán Đi Kèm Với 60 Loài Khủng Long Khủng long là loài bò sát xuất hiện lần đầu vào kỷ Tam Điệp
Hình Dán Sống Động - Các Loài Khủng Long Nhà xuất bản : Nhà Xuất Bản Mỹ Thuật. Công ty phát hành : Tân Việt. Tác giả : Susaeta. Kích thước : 23.5 x 31.5
Tỏa Sáng Trong Đêm - Chúc Ngủ Ngon Khủng Long Nhà xuất bản : Nhà Xuất Bản Mỹ Thuật. Công ty phát hành : Tân Việt. Tác giả : Hannah Abbo. Kích thước : 22.5
**_Maiasaura peeblesorum_** ("bà mẹ bò sát tốt của Peebles") là một loài khủng long chân chim có mỏ vịt và sống tại Montana ngày nay vào Hậu Phấn trắng (giai đoạn Campani), vào khoảng 74
**Shunosaurus** (tiếng Trung:蜀龍屬, **Chi Thục Long**, nghĩa là "thằn lằn Thục"), là một chi khủng long dạng chân thằn lằn sinh sống trong thời gian từ Trung Jura (hóa thạch có trong các tầng Bath–Callov
**_Nanosaurus_** là một chi khủng long thuộc phân bộ Neornithischian, được Marsh mô tả khoa học năm 1877. Chúng sống khoảng 155 đến 148 triệu năm trước, trong giai đoạn cuối kỷ Jura. Hóa thạch
Chạy Nhảy Và Vui Đùa - Em Muốn Làm Khủng Long Giới thiệu tóm tắt tác phẩm: Bộ sách "Chạy nhả và vui đùa" gồm 8 tựa: 1/ Em muốn làm thỏ con - Cùng
**_Psittacosaurus_** ( ; tiếng Hy Lạp nghĩa là "thằn lằn vẹt") là một chi ceratopsia thuộc họ Psittacosauridae sống vào đầu kỷ Phấn Trắng, ở châu Á ngày nay, khoảng 123-100 triệu năm trước. Nó
**_Heterodontosaurus_** (nghĩa là "thằn lằn có nhiều răng khác nhau") là một chi khủng long chân chim nhỏ ăn cỏ sống vào khoảng 190 triệu năm TCN (thời kỳ Tiền Jura) tại Nam Phi. Sọ
**_Bakesaurus_** là một chi khủng long ornithopoda từ Creta muộn của Trung Quốc. Nó được nhắc đến và vẽ thành trong quyển _The Dinosaur Egg Fossils in Nanyang, China_ của Zhou S. (2005). Các nhà
**_Jeyawati_** là một chi khủng long, được McDonald Wolfe & Kirkland mô tả khoa học năm 2010.
**_Hypsilophodon_** (; nghĩa là "răng _Hypsilophus_") là một chi khủng long ornithopoda sống vào thời kỳ Creta sớm tại Anh. Những dấu vết đầu tiên của _Hypsilophodon_ được tìm thấy năm 1849; loài điển hình,
**_Thescelosaurus_** ( ; ancient Greek θέσκελος-/_theskelos-_ nghĩa là "như thần", "tuyệt duyệt", hoặc "kỳ lạ" và σαυρος/_sauros_ "thằn lằn") là một chi khủng long ornithopoda xuất hiện vào thời kỳ Creta muộn tại nơi ngày
**_Albertadromeus_** là một chi khủng long, được C. Brown Evans Ryan & A. P. Russell mô tả khoa học năm 2013.
**_Oryctodromeus_** là một chi khủng long Ornithopoda có kích thước nhỏ. Hóa thạch của chúng có niên đại vào thời kỳ kỷ Creta tại thành hệ Blackleaf của miền tây nam Montana và thành hệ
**_Laosaurus_** là một chi khủng long, được Marsh mô tả khoa học năm 1878.
**_Koreanosaurus_** là một chi khủng long, được H. M. Kim mô tả khoa học năm 1979.
**_Syngonosaurus_** là một chi khủng long, được Seeley mô tả khoa học năm 1879.