✨Indomalaya

Indomalaya

thumb|Khu vực sinh thái Ấn – Mã Khu vực sinh thái Ấn – Mã hay khu vực sinh thái Đông Dương (tiếng Anh: Indomalayan realm) là một trong tám khu vực sinh thái. Nó trải dài trên hầu hết Nam Á và Đông Nam Á và vào các phần phía nam của Đông Á.

Khu vực sinh thái này trải rộng từ khu vực Makran ở miền nam Pakistan qua tiểu lục địa Ấn Độ và Đông Nam Á tới các vùng đất thấp ở miền nam Trung Quốc, và qua Indonesia tới Java, Bali và Borneo, phía đông của nó nằm trên đường Wallace, ranh giới sinh thái được đặt theo tên của Alfred Russel Wallace, là người đã tách khu sinh thái Ấn – Mã này ra khỏi khu sinh thái Australasia. Khu vực sinh thái này còn bao gồm cả Philippines, vùng đất thấp của Đài Loan và quần đảo Lưu Cầu của Nhật Bản.

Phần lớn khu sinh thái Ấn – Mã nguyên thủy được che phủ bởi rừng, chủ yếu là các rừng ẩm ướt lá bản rộng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó rừng khô lá bản rộng nhiệt đới và cận nhiệt đới chiếm đa số ở Ấn Độ và một phần của Đông Nam Á. Các rừng ẩm nhiệt đới của Indomalaya chủ yếu là các loài cây thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae).

Malesia là một tiểu khu vực thực vật nằm trên ranh giới giữa khu sinh thái Ấn – Mã và Australasia. Nó bao gồm cả bán đảo Mã Lai và các đảo miền tây Indonesia (gọi là Sundaland), Philippines, các đảo miền đông Indonesia và New Guinea. Trong khi khu vực này có nhiều điểm chung về hệ thực vật với cả khu sinh thái Ấn – Mã thì lại rất khác về hệ động vật; Sundaland chia sẻ hệ động vật với châu Á đại lục, trong khi các đảo phía đông của đường Wallace hoặc là không có các động vật có vú như đất liền hoặc là quê hương của các động vật đất liền có nguồn gốc từ Úc, bao gồm cả các loài thú có túi và các loài chim thuộc bộ chim chạy.

Một trong các bộ động vật có vú, bộ Cánh da (Dermoptera), là đặc hữu của khu vực sinh thái này, cũng như các họ Đồi (Tupaiidae, thuộc bộ Nhiều răng (Scandentia)) và Vượn (Hylobatidae, thuộc bộ Linh trưởng (Primates)). Các loài động vật có vú lớn đặc trưng cho khu sinh thái Ấn – Mã bao gồm báo hoa mai, hổ, trâu, voi châu Á, tê giác Ấn Độ, tê giác Java, heo vòi Mã Lai, vượn người, vượn và vượn Tarsius (cận bộ Tarsiiformes).

Khu sinh thái Ấn – Mã có ba họ chim đặc hữu, là các họ Chim xanh (Irenidae), họ Cu rốc (Megalaimidae) và Rhabdornithidae (sẻ Philippines). Các loài gà lôi (họ Phasianidae), chim đuôi cụt (họ Pittidae), khướu (họ Timaliidae) và chim sâu (họ Dicaeidae) cũng là đặc trưng của khu vực sinh thái này.

Hệ thực vật của khu sinh thái Ấn – Mã là sự hỗn hợp các thành phần từ các siêu lục địa cổ là Laurasia và Gondwana. Các thành phần thuộc Gondwana được đưa tới từ Ấn Độ, khi tiểu lục địa này tách ra khỏi Gondwana khoảng 90 triệu năm trước, mang theo cùng với nó các hệ thực – động vật có nguồn gốc Gondwana về phía bắc, trong đó bao gồm cả cá rô phi (Cichlidae) và các họ thực vật có hoa như họ Lôi (Crypteroniaceae) và có thể là cả họ Dầu (Dipterocarpaceae). Tiểu lục địa này va chạm với châu Á khoảng 30-45 triệu năm trước và dẫn tới sự trao đổi các loài. Muộn hơn, khi mảng kiến tạo Úc – New Guinea trôi dạt về phía bắc, sự va chạm giữa các mảng kiến tạo Úc và châu Á đã làm nổi lên các đảo Wallacea, cách biệt với nhau chỉ bằng các eo biển hẹp, cho phép có sự trao đổi thực vật giữa khu sinh thái Ấn – Mã và Australasia. Các loài thực vật rừng mưa châu Á khi đó như các loài dầu, vượt qua Wallacea tới New Guinea, và một số loài trong các họ thực vật của Gondwana, bao gồm kim giao (họ Podocarpaceae) và bách tán (chi Araucaria), đã từ Úc – New Guinea chuyển sang phía tây vào miền tây Malesia và Đông Nam Á.

Khu vực sinh thái đất liền

👁️ 72 | ⌚2025-09-16 22:26:27.303
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

QC Shopee
thumb|Khu vực sinh thái Ấn – Mã **Khu vực sinh thái Ấn – Mã** hay **khu vực sinh thái Đông Dương** (tiếng Anh: _Indomalayan realm_) là một trong tám khu vực sinh thái. Nó trải
nhỏ|phải|Khu vực Malesia **Malesia** là một khu vực sinh địa lý học nằm trong ranh giới giữa các khu vực sinh thái Indomalaya và Australasia. Malesia ban đầu được nhận dạng như là một tỉnh
**Anthiinae** là một phân họ bọ cánh cứng nằm trong họ Carabidae. ## Phân loại Phân họ này chứa các chi sau: ; Tông Anthiini Bonelli, 1813 : _Anthia_ Weber, 1801 (Africa and southwest Asia)
**Hệ động vật châu Á** (_Fauna of Asia_) là tổng thể tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Á và các vùng biển và đảo xung quanh nó, chúng được coi là
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
**Bán đảo Đông Dương** (, _Indochina_), hoặc gọi **bán đảo Ấn-Trung**, **Đông Nam Á lục địa**, là một bán đảo nằm ở Đông Nam Á, là một trong ba bán đảo lớn ở phía nam
**Họ Chuối hoa lan** (danh pháp khoa học: **Lowiaceae**) là một họ thực vật một lá mầm có hoa, một phần của bộ Gừng (Zingiberales). Họ này chỉ có một chi duy nhất là **_Orchidantha_**;
thumb|Các hành lang kinh tế của Tiểu vùng Sông Mekong Mở rộng.|340x340px **Tiểu vùng Sông Mekong Mở rộng** (tiếng Anh: _Greater Mekong Subregion_, viết tắt là _GMS_) là khu vực địa lý bao gồm các
**Papua New Guinea** (; Hiri Motu: _Papua Niu Gini_, phiên âm tiếng Việt: _Pa-pu-a Niu Ghi-nê_), tên đầy đủ là **Nhà nước Độc lập Papua New Guinea** là một quốc gia quần đảo ở châu
**Họ Đại kích** hay **họ Thầu dầu** Nó gồm khoảng 7,500 loài chia thành 300 chi, 37 tông và ba phân họ. Phần lớn là cây thân thảo, nhưng ở khu vực nhiệt đới cũng
theo cách gọi của Nhật Bản, hay theo cách gọi quốc tế phổ biến, là một chuỗi các hòn đảo ở phía tây Thái Bình Dương sát mép phía đông của Biển Hoa Đông. Quần
**Họ Bồ câu** (**_Columbidae_**) là họ duy nhất trong **Bộ Bồ câu** (**Columbiformes**). Tên gọi phổ biến của các loài trong họ này là bồ câu, cu, cưu và gầm ghì. Đây là những loài
**Họ Thị** (danh pháp khoa học: **Ebenaceae**) là một họ thực vật có hoa, nó bao gồm các loài cây như hồng, thị, cậy, mun. Họ này có khoảng 548-768 loài cây gỗ và cây
**_Psilotreta watananikorni_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta trispinosa_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta vertebrata_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta spitzeri_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta tenuispina_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta spinata_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta schmidi_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta quinlani_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta rectangula_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta quadrata_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta quin_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta qinglingshanensis_** là một loài Trichoptera thuộc họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta porrecta_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta orientalis_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta papaceki_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta ochina_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta lobopennis_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta kwantungensis_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta jaroschi_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta illuan_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta frigidaria_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta expers_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta dehiscentis_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta excavata_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta dardanos_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta daphnis_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta cuboides_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta chinensis_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta baureo_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta bidens_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta assur_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta aran_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta assamensis_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta androconiata_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta anfracta_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta aidoneus_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.
**_Psilotreta albogera_** là một loài Trichoptera trong họ Odontoceridae. Chúng phân bố ở miền Ấn Độ - Mã Lai.