✨Gà so Hải Nam

Gà so Hải Nam

Gà so Hải Nam (Arborophila ardens) là một loài gà so, thuộc họ Trĩ (Phasianidae). Đây là loài đặc hữu của đảo Hải Nam, Trung Quốc. Môi trường sống tự nhiên của nó là rừng thường xanh. Nó bị đe dọa bởi sự mất môi trường sống và do vậy được IUCN xếp loại là loài dễ thương tổn.

Phân loại

Gà so Hải Nam được Frederick William Styan mô tả năm 1892. Hiện Không có phân loài nào được ghi nhận. và sọc trắng kéo dài từ mỏ. Đỉnh đầu và gáy màu nâu sậm có vệt đen. Lông dưới màu xám nhưng lông giữa ức thì hơi ngả màu da bò. Cánh màu nâu-xám. Mỏ đen, mắt nâu, cẳng chân màu vàng-nâu.

Môi trường sống

Đây là loài đặc hữu của Hải Nam, dù có những báo cáo (chưa xác minh) về sự có mặt của nó ở Quảng Tây. Nó thường sống trong rừng thường xanh lá rộng hay lá kim-lá rộng hỗn giao, ở độ cao . Chúng cũng có mặt trong rừng trồng.

Hành vi

Chưa có mấy thông tin về hành vi và thói quen của loài gà so này, song có thể đoán rằng nó cư xử giống những loài cùng chi. Người ta đã quan sát thấy chúng đi lẻ, thành cặp hay thành bầy. Chúng ăn ốc, hạt cây. Tiếng kêu của nó nghe như ju-gu ju-gu ju-gu.

Tình trạng

Ước tính số chim trưởng thành là 2600–3500 con, nhưng có thể nhiều hơn do một số quần thể đã được phát hiện trong từ năm 2002. Số lượng gà so Hải Nam từng sụt nhanh chóng do mất môi trường sống. Sự sụt giảm này đã chậm lại nhờ sự bảo vệ rừng trong những năm gần đây. Thay đổi khí hậu cũng là một mối đe dọa với chúng. Do phạm vi phân bố hẹp và số lượng giảm, IUCN coi nó là một loài dễ thương tổn. Tại Trung Quốc, gà so Hải Nam là loài được bảo vệ. Trong một trường sống thích hợp với chúng, nằm trong các khu bảo tồn như khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia Hải Nam Bá Vương Lĩnh.

👁️ 59 | ⌚2025-09-16 22:34:17.703

QC Shopee
**Gà so Hải Nam** (_Arborophila ardens_) là một loài gà so, thuộc họ Trĩ (Phasianidae). Đây là loài đặc hữu của đảo Hải Nam, Trung Quốc. Môi trường sống tự nhiên của nó là rừng
**Gà so Hải Nam** (_Arborophila ardens_) là một loài gà so, thuộc họ Trĩ (Phasianidae). Đây là loài đặc hữu của đảo Hải Nam, Trung Quốc. Môi trường sống tự nhiên của nó là rừng
**Gà tiền Hải Nam** (Danh pháp khoa học: _Polyplectron katsumatae_) hay còn gọi là **Hải Nam khổng tước trĩ** (chữ Hán: 海南孔雀雉) là một loài chim quý hiếm thuộc họ phân họ gà lôi Argusianinae
**Gà tiền Hải Nam** (Danh pháp khoa học: _Polyplectron katsumatae_) hay còn gọi là **Hải Nam khổng tước trĩ** (chữ Hán: 海南孔雀雉) là một loài chim quý hiếm thuộc họ phân họ gà lôi Argusianinae
**Gà so Trung Bộ** hay **gà so Việt Nam**, **gà so ngực gụ** (**_Arborophila merlini_**) là loài chim thuộc họ Trĩ. Đây là loài chim đặc hữu của Việt Nam, sống ở các khu rừng
**Gà so Trung Bộ** hay **gà so Việt Nam**, **gà so ngực gụ** (**_Arborophila merlini_**) là loài chim thuộc họ Trĩ. Đây là loài chim đặc hữu của Việt Nam, sống ở các khu rừng
**Hải Nam** (chữ Hán: 海南, bính âm: Hǎinán) là tỉnh cực nam của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Hải Nam là tỉnh đông thứ hai mươi tám về số dân, đứng thứ
**Hải Nam** (chữ Hán: 海南, bính âm: Hǎinán) là tỉnh cực nam của Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Hải Nam là tỉnh đông thứ hai mươi tám về số dân, đứng thứ
**Cơm gà Hải Nam** (, ) là một món ăn có nguồn gốc từ Trung Quốc và là một món ăn phổ biến trong ẩm thực Trung Hoa, ẩm thực Malaysia và ẩm thực Singapore;
**Cơm gà Hải Nam** (, ) là một món ăn có nguồn gốc từ Trung Quốc và là một món ăn phổ biến trong ẩm thực Trung Hoa, ẩm thực Malaysia và ẩm thực Singapore;
**Ga Thượng Hải Tùng Giang** () là một ga tàu điện ngầm trên Tuyến số 9 thuộc Tàu điện ngầm Thượng Hải, nó là ga cuối phía Nam của tuyến. Nó hoạt động từ ngày
**Ga Thượng Hải Tùng Giang** () là một ga tàu điện ngầm trên Tuyến số 9 thuộc Tàu điện ngầm Thượng Hải, nó là ga cuối phía Nam của tuyến. Nó hoạt động từ ngày
**Ga Thượng Hải** (tiếng Hoa: 上海站) là nhà ga xe lửa chính ở trung tâm Tĩnh An, Thượng Hải, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Đây là một trong bốn ga đường sắt lớn ở
**Ga Thượng Hải** (tiếng Hoa: 上海站) là nhà ga xe lửa chính ở trung tâm Tĩnh An, Thượng Hải, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Đây là một trong bốn ga đường sắt lớn ở
**Ga Thượng Hải** (tiếng Hoa: 上海站) là nhà ga xe lửa chính ở trung tâm Tĩnh An, Thượng Hải, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Đây là một trong bốn ga đường sắt lớn ở
**Gà so chân lam** hay **gà so chân xanh** (Green-legged Partridge) là một giống gà bản địa cổ xưa có nguồn gốc từ Ba Lan. Giống gà này có đặc trưng với các cặp chân
**Gà so chân lam** hay **gà so chân xanh** (Green-legged Partridge) là một giống gà bản địa cổ xưa có nguồn gốc từ Ba Lan. Giống gà này có đặc trưng với các cặp chân
**Gà so cổ da cam** (danh pháp hai phần: _Arborophila davidi_) là một loài chim trong họ Trĩ (_Phasianidae_). Nó được tìm thấy ở miền đông Campuchia và Việt Nam. Môi trường sinh sống tự
**Gà so cổ da cam** (danh pháp hai phần: _Arborophila davidi_) là một loài chim trong họ Trĩ (_Phasianidae_). Nó được tìm thấy ở miền đông Campuchia và Việt Nam. Môi trường sinh sống tự
**Cơm gà Hải Nam** (tiếng Anh: Rice Rhapsody hoặc Hainan Chicken Rice, tiếng Hoa: 海南雞飯) là một bộ phim sản xuất năm 2004 do Tất Quốc Trí (Kenneth Bi) đạo diễn. Diễn viên gồm có
**Cơm gà Hải Nam** (tiếng Anh: Rice Rhapsody hoặc Hainan Chicken Rice, tiếng Hoa: 海南雞飯) là một bộ phim sản xuất năm 2004 do Tất Quốc Trí (Kenneth Bi) đạo diễn. Diễn viên gồm có
**Gà so ngực gụ** hay **gà so ngực vảy** (danh pháp hai phần: **_Arborophila chloropus_**) là loài chim thuộc họ Trĩ. Loài gà so này phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan
**Gà so ngực gụ** hay **gà so ngực vảy** (danh pháp hai phần: **_Arborophila chloropus_**) là loài chim thuộc họ Trĩ. Loài gà so này phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan
**Gà so ngực gụ** hay còn gọi là **gà so cổ hung** hoặc **gà so vòng cổ nâu** (danh pháp hai phần: **_Arborophila charltonii_**) là một loài chim định cư thuộc họ Trĩ. Loài này
**Gà so ngực gụ** hay còn gọi là **gà so cổ hung** hoặc **gà so vòng cổ nâu** (danh pháp hai phần: **_Arborophila charltonii_**) là một loài chim định cư thuộc họ Trĩ. Loài này
**Gà so họng trắng** (**_Arborophila brunneopectus_**) là loài chim thuộc họ Trĩ. Loài này phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam với khu vực hơn . Môi trường sống
**Gà so họng trắng** (**_Arborophila brunneopectus_**) là loài chim thuộc họ Trĩ. Loài này phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam với khu vực hơn . Môi trường sống
**Gà so tuyết** (danh pháp hai phần: **_Lerwa lerwa_**) là một loài chim trong họ Trĩ (_Phasianidae_) của bộ Gà (_Galliformes_). Loài này cũng là loài độc nhất của chi **_Lerwa_**. Nó là loài gà
**Gà so tuyết** (danh pháp hai phần: **_Lerwa lerwa_**) là một loài chim trong họ Trĩ (_Phasianidae_) của bộ Gà (_Galliformes_). Loài này cũng là loài độc nhất của chi **_Lerwa_**. Nó là loài gà
**Gà so ngực xám** (danh pháp hai phần: _Arborophila orientalis_) là một loài chim trong họ Phasianidae. Nó là loài đặc hữu của rừng cao nguyên ở phía đông Java, Indonesia. Với kích thước 28 cm,
**Gà so ngực xám** (danh pháp hai phần: _Arborophila orientalis_) là một loài chim trong họ Phasianidae. Nó là loài đặc hữu của rừng cao nguyên ở phía đông Java, Indonesia. Với kích thước 28 cm,
**Gà so mào** (danh pháp hai phần: _Rollulus rouloul_) là một loài chim trong họ Phasianidae. Gà so mào là một loài sinh sản định cư ở phía nam Myanmar, nam Thái Lan, Malaysia, Sumatra,
**Gà so mào** (danh pháp hai phần: _Rollulus rouloul_) là một loài chim trong họ Phasianidae. Gà so mào là một loài sinh sản định cư ở phía nam Myanmar, nam Thái Lan, Malaysia, Sumatra,
**Tiền đề của Cách mạng Tháng Hai năm 1917 ở Nga** - một tập hợp phức tạp các biến chuyển kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa trong và ngoài nước có mối
**Tiền đề của Cách mạng Tháng Hai năm 1917 ở Nga** - một tập hợp phức tạp các biến chuyển kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa trong và ngoài nước có mối
**Gà so mỏ dài** (danh pháp hai phần: _Rhizothera longirostris_) là một loài chim trong họ Trĩ (_Phasianidae_). Nó được tìm thấy tại Brunei, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam. Loài này cũng
**Gà so mỏ dài** (danh pháp hai phần: _Rhizothera longirostris_) là một loài chim trong họ Trĩ (_Phasianidae_). Nó được tìm thấy tại Brunei, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam. Loài này cũng
**Gà tre** (chính xác là "gà che" theo tiếng Khmer là មាន់ចែ "moan-chae") là một giống gà bản địa đã từng khá phổ biến tại khu vực miền Nam Việt Nam, đặc biệt là Tây
**Gà tre** (chính xác là "gà che" theo tiếng Khmer là មាន់ចែ "moan-chae") là một giống gà bản địa đã từng khá phổ biến tại khu vực miền Nam Việt Nam, đặc biệt là Tây
**Thượng Hải** (chữ Hán: 上海, bính âm: _Shànghǎi_) là thành phố đông dân nhất Trung Quốc, và là thành phố không bao gồm vùng ngoại ô lớn nhất thế giới. Thượng Hải nằm ở bờ
**Thượng Hải** (chữ Hán: 上海, bính âm: _Shànghǎi_) là thành phố đông dân nhất Trung Quốc, và là thành phố không bao gồm vùng ngoại ô lớn nhất thế giới. Thượng Hải nằm ở bờ
**Hải Khẩu** () là một địa cấp thị nằm ở bờ biển phía bắc của đảo Hải Nam, thuộc tỉnh Hải Nam, ngoài khơi phía nam Trung Quốc. Thành phố có diện tích 2.280 km
**Hải Khẩu** () là một địa cấp thị nằm ở bờ biển phía bắc của đảo Hải Nam, thuộc tỉnh Hải Nam, ngoài khơi phía nam Trung Quốc. Thành phố có diện tích 2.280 km
**Ga Ninh Bình** là nhà ga đầu mối chính trên tuyến đường sắt Bắc - Nam thuộc địa phận tỉnh Ninh Bình, tiếp nối sau ga Cát Đằng và trước ga Cầu Yên. Ga toạ
**Ga Ninh Bình** là nhà ga đầu mối chính trên tuyến đường sắt Bắc - Nam thuộc địa phận tỉnh Ninh Bình, tiếp nối sau ga Cát Đằng và trước ga Cầu Yên. Ga toạ