thumb|Chondrit NWA 869 loại L4-6.
thumb|Chondrit Holbrook loại L6, bề cao 5 cm. Bản cắt, hiện ra hạt màu sáng là kim loại.
Chondrit là loại vẫn thạch đá (phi kim loại) chưa bị biến đổi do sự tan chảy hoặc biến thái của vật thể mẹ .
Chondrit là loại vẫn thạch phổ biến nhất rơi xuống Trái Đất với các ước tính về tỷ lệ khoảng giữa 85,7% và 86,2% các vụ vẫn thạch rơi xuống Trái Đất. Hiện có hơn 27.000 chondrit được sưu tập trên thế giới. Chondrit lớn nhất được phát hiện có trọng lượng 1770 kg, là một phần của trận mưa vẫn thạch ở Cát Lâm, Trung Quốc năm 1976. Chondrit rơi có thể từ một viên duy nhất, đến trận mưa siêu bất thường gồm hàng ngàn viên đá, như đã xảy ra mùa thu năm 1912 ở Holbrook, ước tính có 14.000 viên đá trút xuống vùng miền bắc Arizona, Hoa Kỳ.
Chondrit được hình thành khi nhiều loại bụi và hạt nhỏ đã có mặt từ đầu trong hệ Mặt trời, tụ lại tạo thành các tiểu hành tinh cổ xưa, tuy nhiên là loại tích tụ có kích thước đủ nhỏ để không ở trạng thái tan chảy. Nó được coi là "trầm tích vũ trụ", chốt lại trong nó thông tin về lúc hình thành hệ Mặt trời. Nghiên cứu chúng cung cấp những đầu mối quan trọng để tìm hiểu nguồn gốc và tuổi hệ Mặt trời, sự tổng hợp của các chất hữu cơ, nguồn gốc sự sống hay sự hiện diện của nước trên Trái Đất.
Nguồn gốc
Chondrit hình thành khi nhiều loại bụi và hạt nhỏ vũ trụ tụ lại tạo thành các tiểu hành tinh trong hệ Mặt trời cổ xưa. Kích thước nhỏ dẫn đến không có sự tan chảy hay biến thái, tức là không có sự nguội đi và phân ra các lớp có trạng thái lý - hóa khác nhau như Trái Đất. Nhờ đó phép định tuổi theo 206Pb/204Pb cho chondrit cho ra tuổi 4566,6 ± 1,0 Ma (triệu năm) , phù hợp với các kết quả định tuổi khác. Dấu hiệu về tuổi thể hiện trong một thực tế rằng mức phổ biến của các nguyên tố không ổn định trong chondrit tương tự như tìm thấy trong khí quyển Mặt trời và các ngôi sao khác trong Ngân hà của chúng ta .
Chondrit có thành phần khoáng vật chủ yếu là olivin, pyroxen và plagiocla, nhưng cũng có thể (trừ trong chondrit cacbon) có kim loại niken, sắt, và sulfide sắt (troilit hay cuội sắt). Một trong những đặc điểm của chúng là sự hiện diện của chondrule, là hạt tròn silicat được hình thành với các khoáng vật khác nhau, thông thường chiếm từ 20% đến 80% theo thể tích của một chondrit . Các vẫn thạch sắt có hàm lượng sắt và niken thấp có thể biến dị ra chondrit. Vẫn thạch không kim loại khác, là á chondrit (achondrite), là loại thiếu chondrule, được thành tạo gần đây hơn, ví dụ mảnh vỡ do va chạm của tiểu hành tinh từng có nhân lỏng .
Mặc dù nội nhiệt không làm các tiểu hành tinh chondrit trở nên đủ nóng để tan chảy, song rất nhiều trong số đó vẫn có thời kỳ đạt nhiệt độ đủ cao dẫn đến quá trình biến chất đá. Các nguồn nội nhiệt rất có thể là năng lượng do phân rã các đồng vị phóng xạ đã có mặt trong hệ Mặt trời lúc mới hình thành, song có chu kỳ bán rã ngắn (cỡ dưới một vài triệu năm), đặc biệt là các đồng vị 26Al và 60Fe. Số khác thì chứa một lượng nước đáng kể, tạo ra đá ngậm nước và có trường hợp hình thành được lớp sét.
Sau cùng, sự va chạm giữa hai tiểu hành tinh xảy ra, dẫn đến vỡ, có thể kèm xước. Nhiệt và áp suất sinh ra do va chạm tạo ra nóng chảy cục bộ, và hình thành các khoáng vật áp suất cao. Các mảnh vỡ tung ra các hướng khác với quỹ đạo vốn có, đi về những nơi như Trái Đất.
Phân loại
Chỉ dẫn
👁️
1 | ⌚2025-09-16 22:44:11.648

thumb|Chondrit NWA 869 loại L4-6. thumb|Chondrit Holbrook loại L6, bề cao 5 cm. Bản cắt, hiện ra hạt màu sáng là kim loại. **Chondrit** là loại **vẫn thạch đá** (phi kim loại) chưa bị biến
:_Bài viết này có chứa ngày tháng tham khảo theo Lịch Julius đã cũ. Cần nhớ ngày tháng đó có thể không đồng nhất với Lịch Gregory._ **Sự kiện Tunguska** là một vụ nổ xảy
**Io** (IPA: ˈaɪoʊ; tiếng Hy Lạp: Ῑώ) là vệ tinh tự nhiên nằm phía trong cùng trong số bốn vệ tinh Galileo của Sao Mộc và với đường kính 3.642 kilômét, là vệ tinh lớn
**** là một vật thể nhỏ gần Trái Đất và là vệ tinh tạm thời của Trái Đất. Nó được tìm ra bởi đài thiên văn Núi Lemmon bởi hai nhà thiên văn học là
:_Đối với hydrocarbon no chứa một hay nhiều mạch vòng, xem Cycloalkan._ nhỏ|Công thức cấu tạo của [[methan, alkan đơn giản nhất]] **Alkan** (tiếng Anh: _alkane_ ) trong hóa hữu cơ là hydrocarbon no không
**Địa chất học** là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng
nhỏ|280x280px|Một mỏm đá dọc theo một [[Suối|con suối trên núi gần Orosí, Costa Rica.]] **Đá** hay **nham thạch** là tổ hợp có quy luật của các loại khoáng vật, có thể là một thể địa
**Magnesi** (tiếng Việt: _Magiê_, Latinh: _Magnesium_) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Mg** và số nguyên tử bằng 12. ## Thuộc tính Magnesi là kim loại tương
thumb|Minh họa các pha về "meteoroid" vào khí quyển thành "meteor" nhìn thấy được, và là "meteorite" khi chạm bề mặt Trái Đất. nhỏ|Willamette Meteorite là thiên thạch to nhất được tìm thấy ở Hoa
**Ytri** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Y** và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm
**Olivin** (đá quý gọi là **peridot**) là khoáng vật sắt magie silicat có công thức cấu tạo chung là (Mg,Fe)2SiO4. Olivin là một trong những khoáng vật phổ biến nhất trên Trái Đất, và cũng
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
**Perovskit** là khoáng vật calci ti tan oxide thuộc nhóm calci titanat có công thức hóa họcCaTiO3. Khoáng vật này do Gustav Rose phát hiện năm 1839 ở vùng núi Ural của Nga và được
**Kerogen** là hỗn hợp của các hợp chất hóa học hữu cơ là thành phần chính của các vật chất hữu cơ trong đá trầm tích. Nó không hòa tan trong dung môi hữu cơ
**Europi** (tên La tinh: **Europium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Eu** và số nguyên tử bằng 63. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tên gọi của châu Âu trong
**Hedenbergit** là một khoáng vật giàu sắt trong nhóm pyroxene kết tinh theo hệ một nghiêng có công thức hóa học CaFeSi2O6. Loại khoáng vật này cực kỳ hiếm gặp ở dạng chất tinh khiết,
[[Nước chiếm 70% bề mặt Trái Đất]] **Nguồn gốc của nước trên Trái Đất**, hay lý do tại sao có nước trên Trái Đất chứ không có ở hành tinh khác gần Trái Đất như **Maskelynite** là một chất thủy tinh được tìm thấy trong một số thiên thạch và thiên thạch miệng hố va chạm. Các mẫu điển hình có thành phần tương tự fenspat plagiocla và trở lại
**Hành tinh không lõi** là một khái niệm lý thuyết để chỉ một hành tinh đất đá không có lõi kim loại, tức là hành tinh này thực sự là một lớp phủ đá khổng
phải|nhỏ|[[253 Mathilde, một tiểu hành tinh kiểu C]] **Tiểu hành tinh kiểu C** (carbon) là phân loại phổ biến nhất, hình thành khoảng 75% tiểu hành tinh đã biết. Có thể phân biệt chúng bởi