**_Lasiopogon_** là một chi ruồi trong họ Asilidae.
**_Xena_** là một chi ruồi trong họ Chloropidae. ## Các loài *_Xena straminea_ Nartshuk, 1964
**_Melanochaeta_** là một chi ruồi trong họ Chloropidae.
**_Lipara_** là một chi ruồi trong họ Chloropidae. ## Các loài *_L. lucens_ Meigen, 1830 *_L. rufitarsis_ Loew, 1858 *_L. pullitarsis_ Doskočil & Chvála, 1971 *_L. similis_ Schiner, 1854
**_Tipula_** là một chi côn trùng trong họ Tipulidae. Chi này có hơn 1000 loài và hơn 56 loài phân bố ở Hà Lan. Tất cả các loài có chân dài và mảnh. ## Các
**Chi ruồi giấm** có tên khoa học là **_Drosophila_** (phát âm IPA: /drəˈsɒfɪlə/ hoặc: /drō-ˈsä-fə-lə/, tiếng Việt: đrô-zô-phi-la) là một chi ruồi thuộc họ Ruồi giấm (Drosophilidae), gồm nhiều loài còn có tên chung là
**Chi Ruối** hay **chi Hu** (danh pháp khoa học: **_Mallotus_**) là một chi trong họ Đại kích (Euphorbiaceae). Tại khu vực nhiệt đới châu Phi và Madagascar có 2 loài, trong khi khoảng 140 loài
**_Ceriana_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Các loài Chi này gồm các loài sau: *_Ceriana abbreviata_ Loew, 1864 *_Ceriana ancoralis_ (Coquillett, 1902) *_Ceriana bellardii_ (Shannon, 1925) *_Ceriana brunettii_ (Shannon, 1927) *_Ceriana caesarea_
:_This page refers to the chi robber flies; for the Greek name _Promachus_, see Promachus._ **_Promachus_** là một chi ruồi trong họ Asilidae, phân họ Asilinae. ## Các loài *_P. rufipes_ Fabricius, 1775 *_P. vertebratus_
**_Ula_** là chi ruồi trong họ Pediciidae. ## Loài *Phân chi _Metaula_ Alexander, 1950 :*_Ula hians_ Alexander, 1965 :*_Ula splendissima_ Alexander, 1950 *Phân chi _Ula_ Haliday, 1833 :*_Ula auritarsis_ Alexander, 1932 :*_Ula bidens_ Alexander, 1950
**_Sciara_** là chi ruồi họ Sciaridae. Các loài trong chi này ăn chất hữu cơ và nấm mục, và thường được tìm thấy trong các nhà kính. Ấu trùng dài đến 6 mm, có màu trắng
**_Laphria_** là một chi ruồi trong họ Asilidae, thuộc phân họ Laphriinae. ## Các loài *_Laphria aurea_ (Fabricius, 1794) *_Laphria auriflu_ Gerstaecker, 1862 *_Laphria bomboide_ Macquart in Lucas, 1849 *_Laphria
**_Bibio_** là một chi ruồi trong họ Bibionidae. ## Các loài *_B. abbreviatus_ Loew, 1864 *_B. albipennis_ Say, 1823 *_B. alexanderi_ James, 1936 *_B. alienus_ McAtee, 1923 *_B. anglicus_ Verrall, 1869 *_B. anposis_ Hardy, 1968
Dưới đây là **danh sách các chi ruồi** hiện được công nhận thuộc họ **Tachinidae**. ## A thumb|_[[Adejeania vexatrix_]] *_Abepalpus_ Townsend, 1931 *_Acantholespesia_ Wood, 1987 *_Acaulona_ van der Wulp, 1884 *_Acemya_ Robineau-Desvoidy, 1830 *_Acroceronia_ Cortés,
**Họ Ruồi nhà** (danh pháp khoa học: **Muscidae**) là một họ thuộc bộ Hai cánh (Diptera). Họ này nằm trong liên họ Muscoidea. Họ Ruồi nhà phân bố khắp thế giới, với gần 4.000 loài
**_Blera_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. Chi này có các loài chủ yếu sinh sống ở Bắc Mỹ, dù có 3 loài sinh sống ở châu Âu. ## Loài *_Blera analis_ (Macquart, 1842)
**_Ferdinandea_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Các loài Chi này gồm có các loài sau: *_F. aeneicolor_ Shannon, 1924 *_F. aurea_ Róndani, 1844 *_F. buccata_ (Loew, 1863) *_F. croesus_ (Osten Sacken, 1877)
**_Fannia_** là một chi lớn bao gồm khoảng 288 loài ruồi. Chi này ban đầu được Jean-Baptiste Robineau-Desvoidy miêu tả năm 1830. Một số loài trong chi này trước đây được xếp vào chi _Musca_.
**_Camilla_** là một chi côn trùng, ruồi xám có kích thước từ . Chúng thuộc họ Camillidae ## Các loài *_Camilla atrimana_ Strobl, 1910 *_Camilla flavicauda_ Duda, 1922 *_Camilla fuscipes_ Collin, 1933 *_Camilla glabra_ (Fallén,
**_Epistrophe_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. ## Hình ảnh Tập tin:Maggia fg39.jpg
Dưới đây là danh sách các loài trong chi _Tipula_. * Phân chi _Acutipula_ Alexander, 1924 ** _T. acanthophora_ Alexander, 1934 ** _T. aktashi_ Koc, Hasbenli & de Jong, 1998 ** _T. alboplagiata_ Alexander, 1935
**_Oestrus_** là một chi bọ cánh cứng trong họ Oestridae. Chi này gồm loài _Oestrus ovis_ Linnaeus, 1758) là loài gây hại lớn cho ngành nuôi cừu ở Úc. Có khoảng 34 loài trong chi.
**Họ Rươi** (**Nereididae**, trước đây được viết là **Nereidae**) là một họ thuộc bộ Phyllodocida, lớp Nhiều tơ (Polychaeta), ngành Giun đốt. Họ này chứa khoảng 500 loài, được phân thành 42 chi, chủ yếu
**Họ Đớp ruồi bạo chúa** (danh pháp khoa học: **_Tyrannidae_**), là một họ chim trong bộ Passeriformes. Họ này là họ chim cận biết hót lớn nhất trên thế giới, chiếm khoảng 25% số lượng
**Họ Ruồi giả ong** hay **họ Ruồi ăn rệp** (danh pháp khoa học: **_Syrphidae_**) là các loài ruồi giả dạng như ong. Chúng là các loài ruồi luôn lượn lờ trên các loài thực vật
**Họ Đớp ruồi** (danh pháp khoa học: **_Muscicapidae_**) là một họ lớn chứa các loài chim thuộc Bộ Sẻ (Passeriformes) ở Cựu thế giới. Họ này gồm các loại chim nhỏ sống trên cây, ăn
**Họ Chim ruồi** (**Trochilidae**), còn được gọi là **họ Chim ong** là một họ chim mà các loài có kích thước nhỏ nhất trong tất cả các loài chim, khi bay và giữ nguyên một
nhỏ|phải|Một loại ruồi cát **Ruồi cát** là một tên gọi thông tục chỉ về bất kỳ loài ruồi nào bay, cắn, hút máu thuộc bộ Dipteran thường gặp ở những bãi cát. ## Từ nguyên
**Ruồi** là côn trùng thuộc bộ **_Diptera_** (theo tiếng Hy Lạp _di_ có nghĩa là "hai" và _pteron_ là "cánh"), chúng có một cặp cánh đơn trên đốt ngực giữa và một cặp bộ phận
**Ruồi phân chuồng** có tên khoa học theo danh pháp hai phần là **_Scathophaga stercoraria_** (**L**.), rất phổ biến ở các nước châu Âu, nhất là Anh, Pháp. Tên "ruồi phân chuồng" được dịch từ
**Ong ruồi** là tên gọi để chỉ các loài ong phân chi _Micrapis_ trong chi ong mật, thuộc họ ong mật. Ong nhỏ con (bằng con ruồi trâu). Đàn ít con, nọc ít độc, mật
**Họ Nhựa ruồi** hay **họ Bùi** (danh pháp khoa học: **Aquifoliaceae**, đồng nghĩa: _Ilicaceae_) là một họ nhỏ trong thực vật có hoa với chỉ một chi, _Ilex_, bao gồm các loài nhựa ruồi hay
**Bộ Nhựa ruồi** (danh pháp khoa học: **Aquifoliales**) là một bộ trong thực vật có hoa, bao gồm 5 họ, chứa khoảng 20-23 chi và 540 loài. Họ Aquifoliaceae, hay họ Nhựa ruồi với 1-2
**Chi Lát ruối** (danh pháp khoa học: **_Aphananthe_**) là một chi nhỏ trong họ Cannabaceae, trước đây được xếp trong họ Ulmaceae. Chi này bao gồm các loại cây gỗ thường xanh, phân bố trong
**Họ Ruồi trâu** (danh pháp khoa học: **Tabanidae** là một họ thuộc bộ Hai cánh (Diptera). Họ này có khoảng 4.500 loài phân bố khắp thế giới, trong đó hơn 1.000 loài thuộc chi Tabanus.
**Họ Ruồi hạc**, tên khoa học **Tipulidae**, là một họ côn trùng trong bộ Ruồi. Con trưởng thành có cơ thể thon dài dao động từ , các loài ở khu vực nhiệt đới có
**Chi Cỏ rươi** (danh pháp khoa học: **_Aneilema_**) là một chi thực vật thuộc họ Commelinaceae (họ Thài lài). ## Các loài Chi này có các loài sau (danh sách này có thể chưa hoàn
**Họ Ruồi xám** (danh pháp khoa học: **_Sarcophagidae_**) là một họ thuộc bộ Hai cánh (Diptera). ## Khóa phân loại Họ Ruồi xám có 3 phân họ là Miltogramminae, Paramacronychiinae và Sarcophaginae, với 108 chi.
thumb|Một chiến dịch chống tham nhũng chưa từng có đã bắt đầu sau khi [[Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XVIII kết thúc tại Bắc Kinh vào tháng 11 năm 2012.]] Một
**Ong ruồi đen** hay **Ong ruồi bụng đen** (danh pháp khoa học:_Apis andreniformis_) là một loài ong trong họ Ong mật. Loài này được Smith miêu tả khoa học năm 1858. Loài ong này có
nhỏ|trái|Tổ _Apis florea_ ở Thái Lan. Tổ có đường kính 20 cm và có khoảng 3600 ô trên mỗi mặt. Màu sắc thấy được trên mặt tổ là [[propolis có vai trò là một rào cản
**_Ctenophora_** là một chi ruồi hạc trong họ Tipulidae. Chúng thường có kích thước khoảng 20 mm long, hoặc 25-mm cả cánh. ## Các loàis *Phân chi _Cnemoncosis_ Enderlein, 1921 **_C. fastuosa_ Loew, 1871 **_C. festiva_
**_Drosera spatulata_** là danh pháp khoa học của một loài **bắt ruồi lá hình thìa**, các tên gọi khác có thể là mao cao lá hình thìa hay thi diệp mao cao (phiên âm từ
**_Anu_** là một chi ruồi trong họ Syrphidae. Chi này gồm các loài ở New Zealand.
**Chi Măng tây** (danh pháp khoa học: **_Asparagus_**) là một chi thực vật thuộc Họ Măng tây (Asparagaceae), và phân họ cùng tên (Asparagoideae). Chi này bao gồm 300 loài, phần lớn trong đó là