Chất kết dính phosphat là thuốc được sử dụng để làm giảm sự hấp thu phosphat và được dùng với các bữa ăn và đồ ăn nhẹ. Chúng thường được sử dụng ở những người bị suy thận mãn tính vì họ thường gặp khó khăn trong việc loại bỏ các phosphat xâm nhập vào máu của họ (nghĩa là huyết thanh phosphat trong suy thận mạn tính thường tăng lên).
Ứng dụng y tế
Đối với những người bị suy thận mãn tính, kiểm soát huyết thanh phosphat rất quan trọng vì nó liên quan đến bệnh lý của xương và được điều chỉnh cùng với huyết thanh calci bằng hormon cận giáp (PTH).
Chúng cũng được sử dụng trong chứng hạ giáp với chứng hạ kali máu do tăng phosphat máu.
Tác dụng phụ
Đối với chất kết dính phosphat, các hợp chất có chứa nhôm (như nhôm hydroxide) ít được ưa chuộng hơn vì lượng nhôm kéo dài có thể gây ra bệnh não và bệnh xương khớp. Nếu calci được sử dụng như là một chất bổ sung, calci bổ sung được sử dụng như một chất kết dính phosphat có thể gây ra chứng tăng cãni máu và calcinosis gây tổn thương mô. Người ta có thể tránh những ảnh hưởng bất lợi này bằng cách sử dụng chất kết dính phosphat không chứa calci hoặc nhôm như các thành phần hoạt tính, như lanthan cacbonat hoặcsevelamer.
Cơ chế hoạt động
Các tác nhân này hoạt động bằng cách liên kết với phosphat trong đường tiêu hóa, do đó làm cho cơ thể không hấp thụ được. Do đó, các loại thuốc này thường được dùng với các bữa ăn để ràng buộc bất kỳ phosphat có thể có mặt trong thực phẩm ăn vào. Chất kết dính phosphat có thể là đơn vị phân tử đơn giản (như muối magnesi, nhôm, calci, hoặc lanthanum) phản ứng với phosphat và tạo thành một hợp chất không hòa tan. Chất kết dính phosphat như sevelamer cũng có thể là các cấu trúc polyme kết dính với phosphat và sau đó được bài tiết.
Các loại chất kết dính
Thể loại:Dược phẩm
👁️
41 | ⌚2025-09-16 22:44:37.801
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

**Chất kết dính phosphat** là thuốc được sử dụng để làm giảm sự hấp thu phosphat và được dùng với các bữa ăn và đồ ăn nhẹ. Chúng thường được sử dụng ở những người
thumb|right|[[Axit phytic (khử proton phytate anion trong hình) là một chất phản dinh dưỡng gây cản trở sự hấp thụ khoáng chất từ chế độ ăn uống.|200x200px]] **Chất phản dinh dưỡng** hay **chất chống dinh
**Tăng phosphat máu** là một rối loạn điện giải trong đó có mức độ phosphate cao trong máu. Nguyên nhân bao gồm suy thận, suy tuyến cận giáp, bệnh giảm năng tuyến cận giáp, nhiễm
**Natri phosphat** (viết tắt theo tiếng Anh là TSP) là một chất làm sạch, chất bôi trơn, phụ gia thực phẩm, chất tẩy vết bẩn và tẩy nhờn. Nó là chất rắn tinh thể hay
**Amoni phosphat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **(NH4)3PO4**. Nó là muối amoni của acid phosphoric. Một "muối kép" có liên quan, (NH4)3PO4·(NH4)2HPO4 cũng được công nhận nhưng sử
**Lanthan cacbonat**, có công thức hoá học là **La2(CO3)3**, là muối được tạo thành bởi cation lanthan (III) và anion cacbonat. Nó là một quặng của kim loại lanthan, cùng với monazite. ## Ứng dụng
**Phosphorus** hay **phốt pho** theo phiên âm tiếng Việt (từ tiếng Hy Lạp: _phôs_ có nghĩa là "ánh sáng" và _phoros_ nghĩa là "người/vật mang"), là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
phải|nhỏ|Cấu trúc FePO4 **Sắt(III) phosphat**, hay _ferric phosphat_, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **FePO4**. Một số vật liệu liên quan được biết đến, bao gồm bốn dạng đa hình
**Bạc(I) phosphat** còn được gọi dưới cái tên khác **bạc(I) orthophosphat** là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần chính gồm nguyên tố bạc và nhóm phosphat, với công thức hóa học
**Axit phytic** là một este dihydrogenphosphat gấp sáu lần của inositol (cụ thể là của đồng phân _myo_), còn được gọi là **inositol hexakisphosphat** (**IP6**) hoặc **inositol polyphosphat**. Ở pH sinh lý, phosphat bị ion
Cá mòi là một loại cá biển có hương vị đặc trưng, chứa nhiều dưỡng chất và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.Cá mòi là một loại cá biển có tên tiếng Anh
Cá mòi là một loại cá biển có hương vị đặc trưng, chứa nhiều dưỡng chất và mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.Cá mòi là một loại cá biển có tên tiếng Anh
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
nhỏ|335x335px|[[Nước khoáng đóng chai có hàm lượng TDS lớn hơn nước máy]] **Tổng chất rắn hòa tan** (TDS) là một đơn vị đo hàm lượng kết hợp của tất cả các chất vô cơ và
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
**Hợp chất vô cơ** là những hợp chất hóa học không có mặt nguyên tử carbon, ngoại trừ khí CO, khí CO2, axit H2CO3 và các muối carbonat, hydrocarbonat và các carbide kim loại. Chúng
**Calci carbonat** là một hợp chất hóa học với công thức hóa học là CaCO3. Đây là một chất thường được sử dụng trong y tế như một chất bổ sung calci cho người bị
Muối CaCO3 hay còn được gọi là đá vôi thumb|Muối [[kali dichromat với màu đỏ cam đặc trưng của anion dichromat.]] Trong hóa học, **muối** là một hợp chất hóa học bao gồm một tổ