Cá mú, hay còn gọi là cá song, là tên gọi chỉ chung về các loài cá của bất kỳ một số các chi cá của phân họ Epinephelinae thuộc họ Cá mú (Serranidae), trong Bộ Cá vược (Perciformes).
Tổng quan
Tuy nhiên không phải tất cả các loài cá trong họ Cá mú đều được gọi là cá mú vì họ này cũng bao gồm các loại cá vược biển. Tên cá mú nói chung thường được đặt cho những loài cá theo một trong hai chi lớn là Epinephelus và Mycteroperca. Ngoài ra, các loài được phân loại trong các chi nhỏ hơn là Anyperodon, Cromileptes, Dermatolepis, Gracila, Saloptia, và Triso cũng còn được gọi là cá mú. Các loài cá trong chi Plectropomus được gọi là cá mú bờ biển (Plectropomus). Các chi đều được xếp vào phân họ Epiphelinae.
Tuy nhiên, một số loài trong chi Alphestes, Cephalopholis, Variola và một số chi nhỏ khác như Gonioplectrus, Niphon, Paranthias cũng nằm trong phân họ này, và các loài thường xuyên khác trong chi cá mú khác cũng có tên thông thường liên quan đến từ "cá mú" (Grouper). Tuy nhiên, từ "cá mú" ngày này của riêng nó thường được dùng dường như có nghĩa là thuộc về phân họ Epinephelinae. Những con cá mú trưởng thành có thể dài tới 2,5 m và nặng hơn 300 kg.
Giao tiếp
Cá mú và cá hồi san hô (cá mú chấm) có thể đồng hành với những loài dưới biển khác để săn mồi. Cá mú thường đi cùng với lươn biển moray và cá bàng chài Napoleon, các loài cá này có thể ám chỉ vị trí con mồi bằng cách dùng đầu hướng về đó, giúp bạn đồng hành của chúng phát hiện con mồi. Khi một con cá chạy trốn khỏi nhóm săn mồi, cá mú di chuyển đến nơi mà mục tiêu đang ẩn nấp. Chúng sẽ xoay thân cho đầu hạ thấp xuống, sau đó lắc đầu tới-lui hướng về phía con mồi để ra hiệu cho đồng bọn.
Cá mú đồng hành với lươn và cá wrasse Napoleon và sử dụng khả năng bơi nhanh để bắt mồi. Lươn mora khổng lồ, loài có thể trườn vào những hốc nhỏ, kết hợp với cá wrasse, loài có hàm khỏe nên có thể nghiền nát san hô để con mồi lộ ra. Điều này góp phần cho thấy, ngôn ngữ cử chỉ có thể tồn tại ở các loài khác chứ không giới hạn ở động vật linh trưởng hay quạ.
👁️
56 | ⌚2025-09-16 22:43:40.026

**Họ Cá mú** hay **họ Cá song** (danh pháp khoa học: **_Serranidae_**, đồng nghĩa: Grammistidae) là một họ lớn chứa các loài cá thuộc về bộ Cá vược (Perciformes). Họ này chứa khoảng 555 loài
**Bộ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **_Scorpaeniformes_**, còn gọi là **_Scleroparei_**) là một bộ trong lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Các loài trong bộ này gần đây đã được tái phân loại vào
**Họ Cá mù làn** (danh pháp khoa học: **Scorpaenidae**) là một họ cá theo truyền thống xếp trong bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes) nhưng những kết quả nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây
**Cá mú than**, còn gọi là **cá mú kẻ mờ**, tên khoa học là **_Cephalopholis boenak_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu
**Cá mú vân sóng**, danh pháp là **_Cephalopholis formosa_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1812. ## Từ nguyên
**Cá mú**, hay còn gọi là **cá song**, là tên gọi chỉ chung về các loài cá của bất kỳ một số các chi cá của phân họ _Epinephelinae_ thuộc họ Cá mú (Serranidae), trong
**Cá mú/song dẹt**, hay còn gọi là **cá mú/song chuột**, danh pháp là **_Cromileptes altivelis_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Cromileptes_** trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu
**Cá mú nghệ**, hay **cá song vua**, danh pháp là **_Epinephelus lanceolatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790.
**Cá mú chấm nâu** (danh pháp hai phần: **_Cephalopholis argus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ
**Cá mú/song hoa nâu**, còn gọi là **cá mú cọp**, danh pháp là **_Epinephelus fuscoguttatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên
**Cá mù làn chấm hoa** (danh pháp: **_Dendrochirus zebra_**) là một loài cá biển thuộc chi _Dendrochirus_ trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ
**Cá mú sọc trắng**, tên khoa học là **_Anyperodon leucogrammicus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Anyperodon_** trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ##
**Cá mú mè**, hay **cá mú chấm cam**, danh pháp là **_Epinephelus coioides_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
**Cá mú son**, danh pháp là **_Cephalopholis miniata_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1775. ## Từ nguyên Tính
Với sản phẩm tươi sống, trọng lượng thực tế có thể chênh lệch khoảng 10%. CÁ MÚ FILLET - Xuất xứ: Việt Nam - Quy cách đóng gói: 1kg/túi - Hạn sử dụng: 2 năm
**Cá mú chấm trắng**, danh pháp là **_Epinephelus ongus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1790. ## Từ nguyên
**Cá mú chấm nửa đuôi đen**, còn gọi là **cá mú bleeker**, danh pháp là **_Epinephelus bleekeri_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần
**Cá mú rạn**, danh pháp là **_Cephalopholis urodeta_**, là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ
Với sản phẩm tươi sống, trọng lượng thực tế có thể chênh lệch khoảng 10%. CÁ MÚ PHI LÊ 850G - MIẾNG CÁ MÚ TỪ 200G ĐẾN 400G/1 MIẾNG (to thiệt nha) Cá mú hay
**Cá mú/song chấm tổ ong**, danh pháp: **_Epinephelus merra_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1793. ## Từ nguyên
Với sản phẩm tươi sống, trọng lượng thực tế có thể chênh lệch khoảng 10%. Cá Mú Phi Lê Còn Da -425g Cá mú hay cá song phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới
Với sản phẩm tươi sống, trọng lượng thực tế có thể chênh lệch khoảng 10%. Đây là giá bán lẻ 1kg. Cá Mú fillet còn da, rút xương cấp đông. Với dây chuyền sản xuất
**Cá mú vân yên ngựa**, tên khoa học là **_Plectropomus laevis_**, là một loài cá biển thuộc chi _Plectropomus_ trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.
**Cá mú vây đen**, tên khoa học là **_Triso dermopterus_**, là loài cá biển duy nhất thuộc chi **_Triso_** trong họ Cá mú. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1842.
**Cá mú sáu sọc** hay **cá song sáu sọc**, danh pháp khoa học là **_Epinephelus sexfasciatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu
**Cá mú bông** (tên khoa học **_Epinephelus areolatus_**), còn gọi là **cá mú chấm, cá song chấm**, là một loài cá trong họ Serranidae. Đây là loài cá có gía trị thương phẩm.
**Cá mù** Là loài cá sống trong các khu sông ngầm hoặc hang tối trong hàng triệu năm, khiến chúng thoái hóa thị giác và không có sắc tố da. ## Các loài cá mù
**_Nematobrycon palmeri_** là một loài cá được tìm thấy ở các suối và sông ở phía tây Colombia bao gồm sông Atrata và sông San Juan. Chúng có vây mờ và bộ đuôi như chiếc
**Cá mù làn vây chấm** (tên khoa học **_Apistus carinatus_**) là một loài cá đơn chi trong họ Apistidae. Loài cá này xuất xứ ở vùng Ấn Độ Dương và tây Thái Bình Dương. Chúng
**Cá mú sọc dọc**, tên khoa học **_Epinephelus latifasciatus_**, là một loài cá trong họ Serranidae. Chúng có thể được tìm thấy ở nhiều vùng biển như vịnh Ba Tư, vịnh Oman, Pakistan, Ấn Độ,
**Cá mú vàng hai sọc đen**, tên khoa học **_Diploprion bifasciatum_**, là một loài cá trong họ Serranidae. Chúng có thể đạt chiều dài đến .
**Cá mú chấm đen** hay **cá song chấm đen**, tên khoa học **_Epinephelus epistictus_**
Với sản phẩm tươi sống, trọng lượng thực tế có thể chênh lệch khoảng 10%. Size : Cá Mú Sao trên thân có các đóm sao sáng màu xanh hoặc màu đỏ , có trọng
**_Rhinopias frondosa_** là một loài tia vây ăn thịt với các gai độc trong họ Cá mù làn. Loài này sống trong đại dương của Ấn Độ và Tây Thái Bình Dương, từ Nhật Bản
Cá mú trân châu, con lai giữa cá mú cọp cái và cá mú nghệ đực, nổi bật với chất lượng thịt thơm ngon, giàu dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao.Cá mú trân
FIXDERMA SALYZAP SOAP xà phòng giúp giảm mụn, giảm thâm mụn…CÔNG DỤNG CHÍNH:- Xà phòng làm sạch da, giúp làm giảm mụn trứng cá, mụn đầu đen, mụn đầu trắng.- Giảm các vết thâm do
**Cá sư tử**, **cá mao tiên** hay **cá bò cạp** là một chi cá biển có nọc độc thuộc họ Cá mù làn (_Scorpaenidae_). Chúng có các tua dài, thân có nhiều sọc màu đỏ,
**Sơn ca mũ đỏ** (tên khoa học: _Calandrella cinerea_), là một loài [[chim trong họ Alaudidae. Loài này sinh sản ở vùng cao nguyên phía đông châu Phi từ phía nam của Ethiopia và phía
**_Epinephelus poecilonotus_**, thường được gọi là **cá mú chấm vạch**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1843. Một số
**_Variola_** là một chi cá biển thuộc phân họ Epinephelinae, nằm trong họ Cá mú. Hai loài trong chi này đều được tìm thấy ở khắp các vùng biển thuộc Ấn Độ Dương - Thái
**Cá mú chấm đỏ** hoặc **cá song đỏ** (Danh pháp khoa học: _Epinephelus akaara_) là một loài cá thuộc họ Serranidae. Nó được tìm thấy ở Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hòa Dân chủ Nhân
**Cá mú đá** hay **cá song đá**, tên khoa học **_Epinephelus quoyanus_**. Chúng thường được tìm thấy ở vùng biển Tây Thái Bình Dương, từ Nhật Bản đến Úc, có thể đạt đến chiều dài
**Cá mú chấm vạch**, tên khoa học **_Epinephelus amblycephalus_**, là một loài cá trong họ Serranidae.
**Cá mú sao**, tên khoa học **_Epinephelus trimaculatus_**, là một loài cá trong họ Serranidae
**Cá mù làn khoang**, tên khoa họ **_Scorpaena neglecta_**, là một loài cá trong họ Scorpaenidae. Chúng được Temminck và Hermann Schlegel mô tả đầu tiên vào năm 1843.