✨Buôn Hồ (thị xã)
Buôn Hồ là một thị xã cũ thuộc tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam.
Buôn Hồ trước đây vốn là thị trấn huyện lỵ huyện Krông Búk. Năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định 07/NĐ-CP về việc tách thị trấn Buôn Hồ và 7 xã phía nam huyện Krông Búk để thành lập thị xã Buôn Hồ
Địa hình, địa mạo
Thị xã Buôn Hồ nằm ở độ cao từ 650-700m, địa hình đồi dốc thoải, chia cắt nhẹ, thấp dần từ Bắc xuống Nam, có 2 dạng địa hình chính:
- Địa hình bằng: Tập trung dọc hai bên đường quốc lộ 14, có cao độ trung bình 600 – 700 m, thấp dần về phía Đông. Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 55% diện tích tự nhiên. Đây cũng là vùng tập trung khu dân cư, công trình công cộng, sản xuất công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp hàng hóa của thị xã.
- Địa hình đồi dốc: Tập trung ở khu vực phía Tây của Thị xã chia cắt nhẹ, cao độ trung bình 650 - 750m, thấp dần về phía Đông. Diện tích vùng đồng bằng chiếm khoảng 45% diện tích tự nhiên. Hiện nay, phần lớn diện tích trồng cà phê, cao su và cây hàng năm.
Với hai loại địa hình khá rõ rệt tạo thuận lợi cho thị xã phát triển công nghiệp, dịch vụ và vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp.. Theo đó, chia xã Đoàn Kết thành 3 đơn vị hành chính lấy tên là xã Đoàn Kết, xã Ea Blang và thị trấn Buôn Hồ.
Ngày 26 tháng 5 năm 1992, thành lập xã Ea Siên trên cơ sở 1.700 ha diện tích tự nhiên với 1.000 nhân khẩu của xã Ea Drông; 950 ha diện tích tự nhiên với 500 nhân khẩu của xã Bình Thuận; 650 ha diện tích tự nhiên với 1.250 nhân khẩu của xã Thống Nhất; 100 ha diện tích tự nhiên của xã Ea Blang.
Ngày 16 tháng 5 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định 47/2006/NĐ-CP. Theo đó, thành lập xã Ea Đê trên cơ sở điều chỉnh 2.970 ha diện tích tự nhiên và 10.025 người của xã Pơng Drang.
Ngày 6 tháng 3 năm 2008, Bộ Xây dựng đã ra Quyết định số 315/QĐ-BXD công nhận thị trấn Buôn Hồ là đô thị loại IV.
Ngày 23 tháng 12 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 07/NĐ-CP. Theo đó:
- Thành lập thị xã Buôn Hồ trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị trấn Buôn Hồ và 7 xã: Bình Thuận, Cư Bao, Đoàn Kết, Ea Blang, Ea Drông, Ea Siên, Thống Nhất; 1.336,9 ha diện tích tự nhiên và 7.109 người của xã Ea Đê thuộc huyện Krông Búk.
- Thành lập phường Đạt Hiếu thuộc thị xã Buôn Hồ trên cơ sở điều chỉnh 1.048 ha diện tích tự nhiên và 7.109 người của xã Ea Đê.
- Thành lập phường An Lạc trên cơ sở điều chỉnh 235 ha diện tích tự nhiên và 7.263 người của thị trấn Buôn Hồ; 344 ha diện tích tự nhiên và 3.118 người của xã Ea Blang.
- Thành lập phường An Bình trên cơ sở điều chỉnh 267 ha diện tích tự nhiên và 9.302 người của thị trấn Buôn Hồ; 274,7 ha diện tích tự nhiên và 927 người của xã Đoàn Kết; 288,9 ha diện tích tự nhiên của xã Ea Đê.
- Thành lập phường Thiện An trên cơ sở điều chỉnh 488,38 ha diện tích tự nhiên và 4.686 người còn lại của thị trấn Buôn Hồ; 380 ha diện tích tự nhiên và 728 người của xã Ea Blang.
- Thành lập phường Đoàn Kết trên cơ sở 1.506,43 ha diện tích tự nhiên và 4.106 người còn lại của xã Đoàn Kết.
- Thành lập phường Thống Nhất trên cơ sở điều chỉnh 1.691 ha diện tích tự nhiên và 10.968 người của xã Thống Nhất; 94 ha diện tích tự nhiên và 1.847 người của xã Ea Siên.
- Thành lập phường Bình Tân trên cơ sở 1.601,79 ha diện tích tự nhiên và 7.397 người còn lại của xã Thống Nhất.
Sau khi thành lập, thị xã Buôn Hồ có 28.205,89 ha diện tích tự nhiên và 101.554 người với 12 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 7 phường và 5 xã.
Ngày 28 tháng 9 năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1193/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2023 – 2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 2024). Theo đó, giải thể xã xã Ea Blang để sáp nhập vào xã Ea Drông và xã Ea Siên.
Thị xã Buôn Hồ có 7 phường và 4 xã như hiện nay.
Hành chính
Thị xã Buôn Hồ có 11 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 7 phường: An Bình, An Lạc, Bình Tân, Đạt Hiếu, Đoàn Kết, Thiện An, Thống Nhất và 4 xã: Bình Thuận, Cư Bao, Ea Drông, Ea Siên.
Kinh tế
nhỏ|Một góc chợ trung tâm thị xã Buôn Hồ Tăng trưởng kinh tế: Theo Báo cáo Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội thị xã Buôn Hồ đến năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh thị xã Buôn Hồ 5 năm 2021-2025:
- Tổng giá trị sản xuất các ngành (theo giá 2010) năm 2010 đạt 1.342,51 tỷ đồng; lên 4.938,1 tỷ đồng năm 2015 và đến năm 2020 đạt 8.905,2 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 đạt 20,83%. Trong đó: khu vực sản xuất nông-lâm-thủy sản 11,28%, khu vực sản xuất công nghiệp-xây dựng 39,38% và sản xuất thương mại-dịch vụ tăng 29,94%.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2020 đạt 129,8 tỷ đồng.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2020 đạt 32.383 tấn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực, tỷ trọng ngành thương mại-dịch vụ và công nghiệp–XD tăng. Tuy nhiên, sự chuyển dịch còn chậm. Tỷ trọng của khu vực nông, lâm, thủy sản giảm từ 70,75% năm 2010 xuống còn 41,31% năm 2015 và 31,06 năm 2020; khu vực công nghiệp-xây dựng tăng từ 4,02% năm 2010 lên 16,41% năm 2015 và 16,78% năm 2020; thương mại-dịch vụ tăng từ 25,22% năm 2010 lên 42,28% năm 2015 và 52,16% năm 2020.
Nông nghiệp
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp và thủy sản năm 2010 có 949,89 tỷ đồng (giá so sánh 2010); năm 2015 đạt 2.040,0 tỷ đồng và năm 2020 đạt 2.765,5 tỷ đồng (tăng 1.815,61 tỷ đồng so với năm 2010). Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2020 là 11,28% (trong đó, giai đoạn 2011-2015 là 16,52%/năm; giai đoạn 2016-2020 là 6,27%/năm). Sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người năm 2020 đạt 299 kg. Tỷ trọng ngành nông, thủy sản chiếm 31,06% trong cơ cấu kinh tế.
Công nghiệp – xây dựng
Tổng giá trị sản xuất (theo giá 2010) năm 2010 có 54,02 tỷ đồng (giá so sánh 2010); năm 2015 đạt 810,10 tỷ đồng và năm 2020 đạt 1.494,4 tỷ đồng (tăng 1.440,38 tỷ đồng sơ với năm 2010). Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011- 2020 là 39,38% (trong đó, giai đoạn 2011-2015 là 71,87%/năm; giai đoạn 2016- 2020 là 13,03%). Tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng chiếm 16,78% trong cơ cấu kinh tế.
Dịch vụ
Tổng giá trị sản xuất (theo giá 2010) năm 2010 có 338,6 tỷ đồng (giá so sánh 2010); năm 2015 đạt 2.088,0 tỷ đồng và năm 2020 đạt 4.645,3 tỷ đồng (tăng 1.440,38 tỷ đồng so với năm 2010). Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011- 2020 là 29,94% (trong đó, giai đoạn 2011-2015 là 43,88%/năm; giai đoạn 2016- 2020 là 17,34%). Tỷ trọng ngành thương mai-dịch vụ chiếm 52,16% trong cơ cấu kinh tế.
Văn hóa - xã hội
Dân cư
Trên địa bàn thị xã có nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống như Ê Đê, Gia Rai, Kinh, Tày... đã tạo nên một nền văn hóa phong tục đa dạng, phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo nên nết đẹp hiếm có của Việt Nam
Giáo dục
Thị xã Buôn Hồ có 25 trường tiểu học:
*Trường TH Nguyễn Văn Trỗi
- Trường TH Nguyễn Bá Ngọc
- Trường TH Trần Quốc Tuấn
- Trường TH Hà Huy Tập
- Trường TH Nguyễn Tất Thành
- Trường TH Lê Quý Đôn
- Trường TH Nguyễn Bỉnh Khiêm
- Trường TH Y Nuê
- Trường TH Tô Hiệu
- Trường TH Trần Quốc Toản
- Trường TH Nguyễn Trãi
- Trường TH Trung Vương
- Trường TH Quang Trung
- Trường TH Kim Đồng
- Trường TH Võ Thị Sáu
- Trường TH Y Jút
- Trường TH và THCS Đinh Núp
- Trường TH Y Ngông
- Trường TH Lê Thị Hồng Gám
- Trường TH Ama Jhao
- Trường TH Nơ Trang Lơng
- Trường TH Ama Khê
- Trường TH Nguyễn Viết Xuân
- Trường TH Hoàng Văn Thụ
- Trường TH Lê Lợi
Thị xã có 13 trường trung học cơ sở:
*Trường THCS Nguyễn Khuyến
- Trường TH và THCS Đinh Núp
- Trường THCS Ngô Quyền
- Trường THCS Hùng Vương
- Trường THCS Chu Văn An
- Trường THCS Tô Vĩnh Diện
- Trường THCS Nguyễn Du
- Trường THCS Nguyễn Trường Tộ
- Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
- Trường THCS Ngô Mây
- Trường THCS Trần Phú
- Trường THCS Trần Đại Nghĩa
- Trường PTDTNT THCS Thị xã Buôn Hồ
Thị xã có 4 trường trung học phổ thông:
- Trường THPT Buôn Hồ (phường An Bình)
- Trường THPT Hai Bà Trưng (phường Thiện An)
- Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng (phường Thống Nhất)
- Trường THPT Dân tộc Nội trú Đam San.
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%
