thumb|upright|Một người đàn ông mặc quầnQuần là một loại trang phục che phần thân dưới của con người. Quần có nhiều kiểu dáng và chất liệu khác nhau, được sử dụng cho nhiều mục đích và trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. Chiếc quần được xem là cổ nhất thế giới hiện nay có niên đại từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 10 trước Công nguyên, được tìm thấy tại Tân Cương (Tocharia), miền Tây Trung Quốc ngày nay. Chiếc quần được làm từ len với thiết kế ống quần thẳng, phần đũng rộng. Kiểu dáng này được cho là phù hợp cho hoạt động cưỡi ngựa, một phương tiện di chuyển phổ biến trong thời kỳ đó.
Lịch sử
thumb|Tượng đồng La Mã về người Suebian mặc quần dài (thế kỷ 1 - 3 [[Công Nguyên|Sau Công Nguyên)]]
Thời tiền sử
Nghệ thuật tượng hình cho thấy con người đã sử dụng quần từ thời kỳ Đồ đá cũ, minh chứng là các bức tượng nhỏ được khai quật tại Mal'ta và Buret' (Siberia). Tuy nhiên, do chất liệu vải thời kỳ này mỏng manh, dễ phân hủy nên di vật khảo cổ về quần áo còn lại rất ít. Chiếc quần cổ nhất được biết đến hiện nay xuất hiện từ thế kỷ 13 đến 10 trước Công nguyên. Nó được tìm thấy tại nghĩa trang Yanghai, Turpan, Tân Cương, Trung Quốc, thuộc về người dân lưu vực Tarim. Cùng thời kỳ, các tài liệu dân tộc học của Hy Lạp cũng ghi nhận sự xuất hiện của quần dài trong trang phục của những người du mục Âu-Á cưỡi ngựa. Nhiều dân tộc Iran như Scythia, Sarmatia, Sogdia, Bactria, cùng với người Armenia và các dân tộc Đông Á và Trung Á như Hung Nô được biết đến là đã sử dụng quần dài trong thời kỳ này. Điều đáng chú ý là quần dài được cho là trang phục chung cho cả nam và nữ trong số những người sử dụng ban đầu.
Thuật ngữ "ἀναξυρίδες" (anaxyrides) được người Hy Lạp cổ đại sử dụng để chỉ loại quần dài được các dân tộc phương Đông ưa chuộng. aTrong khi đó, "σαράβαρα" (sarabara) là từ dùng để mô tả kiểu quần rộng thùng thình đặc trưng của người Scythia. Tuy nhiên, bản thân người Hy Lạp lại không ưa chuộng quần dài. Họ cho rằng trang phục này trông lố bịch và không phù hợp với văn hóa của họ. Thậm chí, họ còn sử dụng "θύλακοι" (thulakoi), dạng số nhiều của "θύλακος" (thulakos) có nghĩa là "cái bao tải", như một từ lóng để chế giễu chiếc quần rộng của người Ba Tư và các dân tộc Trung Đông khác.
Ban đầu, người La Mã coi thường quần dài, xem đó là biểu tượng của những kẻ man rợ. Tuy nhiên, khi đế chế La Mã mở rộng ra ngoài khu vực Địa Trung Hải, nhu cầu về trang phục ấm áp hơn tăng cao. Do đó, quần dần được sử dụng rộng rãi trong xã hội La Mã.
Trung Cổ
Quần với nhiều kiểu dáng khác nhau được mặc phổ biến ở châu Âu trong suốt thời Trung cổ, đặc biệt là nam giới. Kiểu quần ống rộng thường được mặc ở Đế chế Byzantine bên dưới áo tunic dài. Nhiều bộ tộc di cư, như các bộ tộc Germanic, cũng ưa chuộng kiểu quần này. Quần thời kỳ này, thường gọi là braies, có nhiều độ dài, từ ngắn đến dài đến mắt cá chân. Braies có thể bó sát hoặc rộng thùng thình, được may bằng vải len, da hoặc linen. Một số loại braies còn có phần ống quần dài đến bàn chân.
Từ thế kỷ thứ 8, nam giới thuộc tầng lớp thượng lưu châu Âu bắt đầu mặc trang phục hai lớp quần. Lớp lót bên trong, ngày nay được gọi là "quần đùi", xuất hiện trước và phổ biến hơn thuật ngữ này (xuất hiện vào cuối thế kỷ 16). Lớp ngoài là quần dài ("breeches") làm từ len hoặc vải lanh. Mặc dù Carolus Đại đế (742-814) thường xuyên mặc quần dài, nhưng ảnh hưởng từ quá khứ La Mã và Đế chế Byzantine đã khiến nam giới châu Âu thời Trung cổ dần ưa chuộng áo tunic dài che phủ phần lớn quần. Quần dần trở thành một loại đồ lót, thay đổi độ dài tùy theo trang phục bên ngoài.
Vào thế kỷ 14, trang phục nam giới, đặc biệt là quý tộc và hiệp sĩ, trải qua một bước ngoặt quan trọng. Ống quần (hose) vốn được mặc riêng biệt với quần lót (drawers) và áo giáp lót (pourpoint) nay được kết nối trực tiếp với áo giáp lót, tạo nên sự thay đổi táo bạo trong phong cách thời trang. Sang thế kỷ 15, Quần lót dần biến mất, nhường chỗ cho ống quần bó sát được nối liền với áo giáp lót, tạo nên một tổng thể liền mạch và tôn lên vóc dáng người mặc.
Vào thế kỷ 15, trang phục nam giới Hungary bao gồm nhiều lớp áo để giữ ấm trong điều kiện khí hậu lạnh giá. Lớp lót bao gồm áo sơ mi và quần dài, thường được làm từ vải lanh hoặc len. Bên ngoài là một chiếc áo khoác ngắn có lót lông hoặc áo khoác da cừu. Áo khoác có thể được trang trí bằng ren, thêu hoặc các loại da khác nhau.
👁️
59 | ⌚2025-09-16 22:40:32.704
Mua hàng tại Shopee giảm thêm 30%

**Cứu Thế Quân** (_Salvation Army_), hoặc **Đạo quân Cứu thế**, là một hệ phái Tin Lành (_Evangelical_) thuộc cộng đồng Kháng Cách (_Protestant_), cũng là một tổ chức xã hội với các hoạt động từ
**Hoạn quan** (chữ Nho: 宦官) hay **quan hoạn** là người đàn ông do khiếm khuyết ở bộ phận sinh dục nên không thể có gia đình riêng, được đưa vào cung vua chúa để hầu
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Đặng Lệ Quân** (; tiếng Anh: **Teresa Teng**) (29 tháng 1 năm 1953 – 8 tháng 5 năm 1995) là một ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên và nhà từ thiện người Đài Loan. Được
**Trung quán tông** (zh. 中觀宗, sa. _mādhyamika_, bo. _dbu ma pa_ དབུ་མ་པ་), còn được gọi là **Trung luận tông** (zh. 中論宗), là một trường phái Đại thừa, được Long Thụ (zh. 龍樹, sa. _nāgārjuna_) thành
**Cơ quan Tình báo Trung ương Hoa Kỳ**, thường được gọi là **CIA**, là cơ quan tình báo nước ngoài dân sự của chính phủ liên bang Hoa Kỳ, có nhiệm vụ thu thập, xử
**Hồng Quân** là cách gọi vắn tắt của **Hồng quân Công Nông** (tiếng Nga: Рабоче-крестьянская Красная армия; dạng ký tự Latin: _Raboche-krest'yanskaya Krasnaya armiya_, viết tắt: RKKA), tên gọi chính thức của Lục quân và
**Quân đội Quốc gia Việt Nam** (tiếng Pháp: _Armée Nationale Vietnamienne_, **ANV**) là lực lượng vũ trang của Quốc gia Việt Nam, là một phần của Quân đội Liên hiệp Pháp, được sự bảo trợ
**Chiến thuật quân sự** là các biện pháp tổ chức và sử dụng lực lượng chiến đấu nhằm đánh bại quân đội đối thủ trên chiến trường. Chiến thuật quân sự được sáng tạo và
**Quân đội nhà Lý** là tổ chức quân đội của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, từ đầu thế kỷ 11 đến đầu thế kỷ 13. Hoạt động quân sự nhà Lý diễn ra
Trong thống kê, **_số bình quân_** có hai nghĩa có liên quan: * _số bình quân_ theo nghĩa thông thường, được gọi chính xác hơn là số bình quân số học để phân biệt với
**Vương Chiêu Quân** (chữ Hán: 王昭君), cũng gọi **Minh phi** (明妃) hoặc **Minh Quân** (明君), là một nhân vật chính trị thời nhà Hán, nguyên là cung nhân của Hán Nguyên Đế, rồi trở thành
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
Liền anh, liền chị hát quan họ trên thuyền rồng tại [[Hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội]] Các huyện có làng quan họ tại [[Bắc Ninh và Bắc Giang]] **Dân ca Quan họ** là một trong
Cờ hiệu của 10 Phương diện quân Liên Xô có mặt trong giai đoạn cuối cùng của cuộc Chiến tranh vệ quốc vĩ đại **Phương diện quân** (tiếng Nga: _Фронт_, chuyển tự: _Front_) là tổ
nhỏ|240x240px|[[Lục quân Đại Hàn Dân Quốc duyệt binh]] **Lục quân** (còn gọi là **lực lượng mặt đất** hay **lực lượng trên bộ)** là lực lượng quân sự chiến đấu chủ yếu chiến đấu trên bộ.
phải|nhỏ|Các máy bay F-16A, F-15C, F-15E của [[Không quân Hoa Kỳ trong chiến dịch Bão táp sa mạc]] **Không quân** là một thành phần biên chế của quân đội là lực lượng giữ vai trò
**Đối chiếu cấp bậc quân sự** hay **So sánh quân hàm tương đương** đề cập đến sự so sánh tương đương của các hệ thống cấp bậc quân sự (hay quân hàm) của lực lượng
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Quận 11** là một quận nội thành cũ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Quận chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng 7 năm 1969 với nhiều địa chỉ nổi tiếng
**Quân hàm** là hệ thống cấp bậc trong một quân đội. Ở một số quốc gia, hệ thống cấp bậc này còn được áp dụng trong ngành cảnh sát hoặc một số tổ chức dân
**Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (_Viết tắt_: **QLVNCH**; , _viết tắt_ **RVNAF**) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng
:_Mục từ này nói về quan hệ trong toán học. Để xem các nghĩa khác, xem Quan hệ._ Trong toán học, **_quan hệ_** là một khái niệm khái quát hóa các quan hệ thường gặp,
**Hệ thống cấp bậc** của Quân lực Việt Nam Cộng hòa được đặt ra ngay sau khi thành lập nền Đệ nhất Cộng hòa (1955), khởi thủy bằng cách chuyển đổi tương đương cấp bậc
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Quan Thắng** (關勝), tên hiệu là **Đại Đao **(大刀) là một nhân vật trong tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc_ Thủy hử_. Ông là một trong 36 Thiên Cang Tinh, một trong Ngũ hổ tướng
**Chiến lược quân sự** là phương hướng hoạt động tổng thể của một quân đội sử dụng trong một cuộc chiến tranh, tập hợp các biện pháp quân sự chung nhất cho quân đội tác
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam** bắt đầu từ thế kỷ 19 dưới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew Jackson. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ bí mật
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,
Quần Jeans xanh **Jeans** (Miền Bắc Việt Nam gọi là **quần bò**) là một loại quần xuất xứ từ các nước phương Tây. Quần jeans là một loại quần, thường được làm từ vải denim
nhỏ|phải|Nữ vương Anh [[Elizabeth II và lực lượng sĩ quan ưu tú trong quân đội Anh ở một lễ duyệt binh]] nhỏ|phải|Lực lượng đặc nhiệm của Lính thủy đánh bộ Vương quốc Anh đang tác
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
**Quân ủy Trung ương** là cơ quan lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội nhân dân Việt Nam của Đảng Cộng sản Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất với Ban Chấp hành
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
**Quản lý** là việc quản trị của một tổ chức, cho dù đó là một doanh nghiệp, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc cơ quan chính phủ. Quản lý bao gồm các hoạt động
**Học viện Quân y** (), tên dân sự là **Trường Đại học Y Dược Lê Hữu Trác**. Nhà trường thuộc nhóm các trường Học viện, Đại học trọng điểm quốc gia Việt Nam. Nhà trường
**Quần đảo Virgin** (), thường gọi là **Quần đảo Virgin thuộc Anh** (), là một lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh nằm tại khu vực Caribe, ở phía đông của Puerto Rico. Lãnh thổ này
**Quận** là một loại đơn vị hành chính địa phương. Danh xưng "quận" bắt nguồn từ Trung Quốc, trong lịch sử đã từng được sử dụng ở cả Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
**Không lực Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Air Force_; viết tắt: **USAF**), cũng được gọi là **Không quân Hoa Kỳ** hay đơn giản hơn là **Không quân Mỹ**, là một quân chủng của Quân
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền
**12 sứ quân** là những vị thủ lĩnh chiếm giữ các vùng lãnh thổ để hình thành lên thời kỳ loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam. Tên tuổi của họ được chép
**Tổng cục Kỹ thuật** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng
**Khu phi quân sự**, **giới tuyến quân sự** hay **vùng phi quân sự** (tiếng Anh: **Demilitarized Zone**, viết tắt: **DMZ**) là một loại khu vực, biên giới hoặc ranh giới nằm giữa hai hay nhiều