✨Lịch sử địa chất Việt Nam

Lịch sử địa chất Việt Nam

Lãnh thổ Việt Nam được chia thành 8 miền địa chất Đông Bắc bộ, Bắc Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Kontum, Nam Trung bộ và Nam bộ, cực Tây Bắc bộ và Trường Sa-Hoàng Sa.

Tiền Cambri

Các thành tạo địa chất thời kỳ Tiền Cambri cấu thành nên móng kết tinh và phức hệ uốn nếp hoặc lớp phủ Paleozoi lộ ra ở khối Kontum, Fansipan, đới sông Hồng có tuổi Arkei, Proterozoi hạ và thượng.

Paleozoi

Cambri - Ordovic hạ

Các trầm tích Cambri - Ordovic hạ phân bố ở bắc Bắc bộ, tây Bắc bộ và bắc Trung bộ đặc trưng bởi các trầm tích carbonat xen kẽ đá lục nguyên thuộc tướng biển nông, biển ven bờ chứa Bọ ba thùy.

Odorvic - Silur

Các trầm tích trong giai đoạn này phân bố ở các miền đông bắc Bắc bộ, bắc Bắc bộ, tây Bắc bộ, bắc Trung bộ, Nam bộ, chủ yếu từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở ra phía bắc. Miền tây Bắc bộ đặc trưng bởi các trầm tích lục nguyên - carbonat còn ở miền bắc Trung bộ chủ yếu là các trầm tích lục nguyên - phun trào. Các trầm tích này phủ bất chỉnh hợp lên các trầm tích cổ hơn.

Devon

Các trầm tích trong giai đoạn này phân bố ở đông Bắc bộ, bắc Bắc bộ, tây Bắc bộ, bắc Trung bộ gồm các trầm tích lục nguyên - carbonat phát triển liên tục với bề dày từ 1600 - 1800m đến 2200 - 2400m.

Carbon - Permi

Các trầm tích trong giai đoạn này phân bố ở đông Bắc bộ, bắc Bắc bộ, tây Bắc bộ, bắc Trung bộ và bắt đầu xuất hiện phổ biến ở nam Trung bộ và Nam bộ. Các trầm tích trong giai đoạn này bị chi phối bởi hai chu kỳ tích tụ liên quan đến hai ranh giới phân kỳ. Chu kỳ thứ nhất, các trầm tích chủ yếu là carbonat đôi khi có ít trầm tích lục nguyên ở phần dưới. Chu kỳ thứ hai xảy ra trong thời gian thành tạo tầng Veoschwagerina phổ biến khắp Việt Nam và lãnh thổ kế cận đặc trưng bởi các trầm tích núi lửa.

Mesozoi

Kainozoi

Paleogen - Neogen

Các trầm tích Paleogen-Neogen (đệ Tam)chủ yếu phân bố trong các hố sụt, các vùng trũng trên lục địa hoặc trên các thềm lục địa, đây là những kiến trúc được hình thành do hoạt động kiến tạo đứt gãy trẻ hoặc đứt gãy cổ tái hoạt động phân bố kéo dài theo hướng tây bắc-đông nam. Các trầm tích đặc trưng bởi chủ yếu bởi các thành tạo lục địa và châu thổ, đôi nơi xem kẽ núi lửa, với bề dày thay đổi từ vài chục mét đến 5000m.

Các sự kiện chính

Các sự kiện địa chất đáng chú ý nhất trong lịch sử Việt Nam và vịnh Hạ Long trong 1.000 năm gần đây bao gồm sự mở rộng của biển, tăng lên của diện tích vịnh và xói mòn mạnh đã tạo thành san hô và nước biển màu xanh lam thuần khiết với độ mặn cao. Quá trình xói mòn của nước biển đã ăn sâu vào đá, góp phần tạo ra vẻ đẹp diệu kỳ của nó. Vịnh Hạ Long ngày nay là kết quả của quá trình tiến hóa địa chất kéo dài và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố này.

Do tất cả các yếu tố này mà các du khách hiện nay đến thăm vịnh Hạ Long không chỉ coi nó như là một trong những kì quan của thế giới, mà còn như một viện bảo tàng địa chất quý giá được bảo tồn một cách tự nhiên ngoài trời trong 300 triệu năm gần đây. Trong bảng sau đây, thời gian được tính băng Ma/Ka = Mega/Kilo annum, triệu/ngàn năm tước.

Một số sự kiện đáng chú ý nhất là: