✨Cơ quan hành chính Nhà nước Việt Nam

Cơ quan hành chính Nhà nước Việt Nam

Chính phủ

Thủ tướng Chính phủ

Phó Thủ tướng Chính phủ

Trung ương

Cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp trung ương bao gồm chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ.

Hiện nay Việt Nam có 18 Bộ:

Bộ Quốc phòng

Bộ Công an

Bộ Ngoại giao

Bộ Xây dựng

Bộ Tư pháp

Bộ Tài chính

Bộ Công Thương

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

Bộ Y tế

Bộ Nội vụ

Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ Dân tộc và Tôn giáo

Và 4 cơ quan ngang Bộ:

Thanh tra Chính phủ

Ngân hàng Nhà nước

Văn phòng Chính phủ

Ngoài ra, Chính phủ còn có các cơ quan trực thuộc (không phải cơ quan hành chính) hiện tại bao gồm:

Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Thông tấn xã Việt Nam

Đài Tiếng nói Việt Nam

Đài Truyền hình Việt Nam

Ngành

Cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương là các Ủy ban Nhân dân. Tương ứng với mỗi cấp địa phương có một cấp Ủy ban Nhân dân: Ủy ban Nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Ủy ban Nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương. *Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn.

Các cơ quan hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân và cơ quan đại diện của các bộ tại địa phương: Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: các sở, ban, cục. Tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: các phòng, chi cục. *Tại các xã, phường, thị trấn: các đội. Các cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương bao gồm các cục và chi cục. Chẳng hạn như Tổng cục Thống kê có các đại diện tại các tỉnh là cục thống kê tỉnh, tại các huyện là chi cục thống kê.

Địa phương cấp tỉnh

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh (cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền chuyên môn) được tổ chức theo Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 4/4/2014 và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ. Bao gồm: Sở Nội vụ Sở Tư pháp Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Tài chính Sở Công Thương Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sở Giao thông Vận tải Sở Xây dựng Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Thông tin và Truyền thông Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (một số tỉnh tách thành Sở Văn hóa và Thể thao và Sở Du lịch) Sở Khoa học và Công nghệ Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Y tế Thanh tra tỉnh Văn phòng Ủy ban Nhân dân Các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo đặc thù riêng của từng tỉnh, gồm có: Sở Ngoại vụ, Sở Du lịch, Ban Dân tộc, Sở Quy hoạch - Kiến trúc.

Địa phương cấp huyện

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện (là cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn) được tổ chức theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ. Bao gồm:

Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: Phòng Nội vụ Phòng Tư pháp Phòng Tài chính – Kế hoạch Phòng Tài nguyên và Môi trường Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội Phòng Văn hoá và Thông tin Phòng Giáo dục và Đào tạo Phòng Y tế Thanh tra huyện Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân

Ngoài cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như trên, còn có một số cơ quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện:

  • Ở các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:

Phòng Kinh tế

Phòng Quản lý đô thị

  • Ở các huyện:

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phòng Kinh tế và Hạ tầng

*Phòng Dân tộc Tổ chức các cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo (căn cứ vào các điều kiện cụ thể của từng huyện đảo, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện đảo).

Địa phương cấp xã

Cấp xã, phường, thị trấn không có cơ quan chuyên môn, song có chức danh chuyên môn sau đây: Trưởng Công an Chỉ huy trưởng Quân sự Văn phòng-Thống kê Địa chính-Xây dựng Tài chính-Kế toán Tư pháp-Hộ tịch *Văn hóa-Xã hội